Ho gà ở trẻ là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp. Bệnh lây mạnh mẽ, 12 – 17 người có thể lây chỉ từ 1 người. Vậy nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, biến chứng ho gà là gì và điều trị, phòng ngừa ho gà như thế nào? Nếu đây là những vấn đề bố mẹ chưa biết, đọc ngay bài viết sau của Thu Cúc TCI, bố mẹ nhé!
Menu xem nhanh:
1. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ ho gà ở trẻ
Trực khuẩn gram âm Bordetella. pertussis là nguyên nhân sinh ho gà. Được biết, Bordetella. pertussis chỉ được tìm thấy ở người và chỉ gây bệnh cho người. Chúng có tất cả 8 thể đã được định danh, trong đó 3 thể: B. parapertussis, B. bronchiseptica, và B. holmesii là có khả năng gây các bệnh đường hô hấp.
Về yếu tố nguy cơ, những trẻ sau có nguy cơ bị ho gà cao hơn những trẻ còn lại: Trẻ chưa được tiêm chủng đầy đủ; trẻ thừa cân, béo phì; trẻ mắc hen phế quản, COPD; trẻ nữ.
2. Dấu hiệu nhận biết ho gà ở trẻ
Theo chia sẻ của chuyên gia, ở mỗi giai đoạn phát triển của bệnh, ho gà lại có những dấu hiệu nhận biết khác nhau:
– Giai đoạn ủ bệnh (kéo dài trung bình 9 – 10 ngày, đôi khi có thể kéo dài đến 20 ngày): Ho gà chưa biểu hiện rõ ràng.
– Giai đoạn khởi phát hay giai đoạn viêm long đường hô hấp (kéo dài 7 – 14 ngày): Biểu hiện ho gà giống biểu hiện các bệnh viêm đường hô hấp, đó là: Sốt, chảy mũi, hắt hơi, ho húng hắng và ho thành cơn ở cuối giai đoạn.
– Giai đoạn toàn phát (kéo dài từ 7 đến 42 ngày, thậm chí là đến 70 ngày): Trẻ ho rũ rượi thành cơn, mỗi cơn từ 15 – 20 tiếng ho liên tiếp, những tiếng ho này yếu dần về sau; trong cơn ho trẻ chảy nước mắt, nước mũi, ngưng thở, mặt đỏ hoặc tím tái, nổi tĩnh mạch cổ; cuối cơn ho trẻ thở rít như tiếng gà và khạc đờm trong, dính. Tần suất các cơn ho là khoảng 15 cơn/ngày trong 2 tuần đầu và giảm dần trong các tuần sau của giai đoạn khởi phát.
– Giai đoạn lui bệnh: Trẻ cắt sốt, giảm ho.
3. Biến chứng ho gà ở trẻ
Ho gà không được phát hiện kịp thời và điều trị tích cực, hoàn toàn có thể tiến triển tiêu cực đến những biến chứng sau:
– Viêm phổi, viêm phế quản: Là biến chứng phổ biến nhất của ho gà, gặp thường xuyên hơn cả ở trẻ sơ sinh, trẻ suy dinh dưỡng và trẻ miễn dịch – đề kháng kém/suy giảm. Viêm phổi, viêm phế quản (nếu có) thường xuất hiện từ tuần thứ 2 của giai đoạn toàn phát, với các biểu hiện là sốt cao, thở khó, mặt tím tái,…
– Suy hô hấp: Dấu hiệu nhận biết ho gà biến chứng tới suy hô hấp là trẻ nổi tĩnh mạch cổ, huyết áp tăng, mạch tăng, phù nề mặt và chi dưới,…
– Tổn thương thần kinh do thiếu Oxy trong quá trình suy hô hấp: Có thể xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên của giai đoạn toàn phát, biểu hiện bằng các triệu chứng sốt cao đột ngột, môi tím, da tái, chân tay lạnh, co giật khu trú hoặc co giật toàn thân,…
– Các biến chứng khác, như: Viêm não, xuất huyết màng não, xuất huyết kết mạc, tràn khí màng phổi, thoát vị trực tràng, sa trực tràng,…
4. Cơ bản về chẩn đoán và điều trị ho gà ở trẻ
4.1. Chẩn đoán ho gà ở trẻ
– Chẩn đoán lâm sàng: Trẻ được xác định lâm sàng là bị ho gà nếu sở hữu các yếu tố sau: Thứ nhất: Trong thời gian và địa điểm dịch tễ bùng phát ho gà. Thứ hai: Tiếp xúc gần với ca bệnh đã được xác định. Thứ ba: Có triệu chứng ho gà (ho kịch phát kéo dài không cầm được ít nhất 2 tuần, thở rít sau ho, nôn sau ho).
– Chẩn đoán cận lâm sàng: Trẻ được xác định cận lâm sàng là bị ho gà nếu có ít nhất một xét nghiệm (nuôi cấy, xét nghiệm PCR, huyết thanh học,…) dương tính với ho gà, bao gồm cả những trẻ có kết quả xét nghiệm không đồng nhất, như: Nuôi cấy dương tính và PCR âm tính, nuôi cấy âm tính và PCR dương tính,….
4.2. Điều trị ho gà ở trẻ
Điều trị ho gà luôn luôn bao gồm: Điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng. Trong đó:
– Điều trị nguyên nhân: Trẻ có thể sẽ được chỉ định kháng sinh đồ như sau: Azithromycin uống trong 5 ngày (500 mg ngày 1, tiếp theo là 250 mg ngày 2 đến ngày 5) hoặc Clarithromycin 500 mg uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày, hoặc Trimethoprim – Sulfamethoxazole 960mg (TMP – SMX) uống hai lần mỗi ngày trong 14 ngày.
– Điều trị triệu chứng: Những cơn ho kịch phát của ho gà là nguyên nhân chính gây ra biến chứng, chuyên gia có thể chỉ định trẻ sử dụng Dextromethorphan để cải thiện chúng.
5. Phòng ngừa ho gà ở trẻ
Tương tự tất cả các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp khác, ho gà có thể lây trực tiếp hoặc gián tiếp, từ trẻ bệnh sang trẻ không bệnh, thông qua dịch tiết mũi họng. Cụ thể:
– Trực tiếp: Trẻ không bệnh hít phải dịch tiết mũi họng trong không khí do trẻ bệnh ho/hắt hơi ra. Trẻ không bệnh tiếp xúc gần gũi, như ôm/ hôn trẻ bệnh,…
– Gián tiếp: Trẻ không bệnh cầm/nắm/sờ/chạm đồ đạc dính dịch tiết mũi họng trẻ bệnh như đồ chơi, mặt bàn, tay nắm cửa,… rồi vô tình sờ/chạm tay lên mắt/mũi/miệng.
Xem xét 2 đường lây này, chúng ta có một số khuyến cáo phòng ngừa ho gà cho trẻ như sau: Xây dựng và thực hiện lối sống khoa học, lành mạnh cho trẻ và gia đình (cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và duy trì đến tháng thứ 18 – 24; tăng cường dung nạp rau, củ, quả; uống đủ nước; vui chơi, vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày); tiêm phòng ho gà đầy đủ cho trẻ; vệ sinh sạch sẽ không chỉ thân thể mà cả không gian và đồ đạc sinh hoạt của trẻ và gia đình; hạn chế tiếp xúc với người bệnh; thăm khám sức khỏe định kỳ.
Phía trên là toàn bộ thông tin về ho gà. Hy vọng rằng với chúng, bố mẹ có thể nhận diện nhanh chóng và xử trí đúng đắn ho gà. Nếu còn băn khoăn, liên hệ ngay Thu Cúc TCI để được giải đáp chi tiết mọi thắc mắc, bố mẹ nhé!