Ung thư phổi không tế bào nhỏ NSCLC di căn là giai đoạn cuối cùng của bệnh. Mục đích điều trị vào thời điểm này chủ yếu là kiểm soát ung thư phổi tiến triển rộng hơn nữa, giảm các triệu chứng… Cùng tìm hiểu cách chữa ung thư phổi di căn trong bài viết dưới đây.
Menu xem nhanh:
1. Diễn biến của ung thư phổi NSCLC di căn
Ung thư phổi NSCLC di căn là ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn. Dựa trên hệ thống phân loại giai đoạn ung thư TNM, ung thư phổi NSCLC được chia thành 4 giai đoạn được đánh số từ 1 đến 4, trong đó giai đoạn di căn được biết đến là giai đoạn 4. Ở giai đoạn 4, ung thư phổi tiếp tục được chia thành 2 giai đoạn nhỏ hơn là 4A và 4B.
1.1 Giai đoạn 4A ung thư phổi
Giai đoạn 4A của ung thư phổi mô tả khối u có thể có kích thước bất kỳ và có thể đã phát triển đến cấu trúc lân cận. Ung thư phổi có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó, lan sang bên phổi khác, nằm trong các lớp bao phủ phổi hoặc tim (màng phổi hoặc màng ngoài tim), có tế bào ung thư trong chất lỏng giữa hai lớp bao phủ phổi hoặc tim.
Hoặc ung thư phổi giai đoạn 4A có thể có kích thước bất kỳ và có thể phát triển vào các cấu trúc lân cận. Ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó, có một vùng ung thư đã lan ra ngoài ngực đến một hạch bạch huyết ở xa hoặc đến một cơ quan khác như gan, xương, não.
1.2 Giai đoạn 4B ung thư phổi
Giai đoạn 4B của ung thư phổi được mô tả là ung thư có thể có bất kỳ kích thước và có thể đã phát triển vào các cấu trúc lân cận. Ung thư phổi có thể đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó, ung thư cũng đã lan sang một số khu vực bên ngoài ngực như hạch bạch huyết ở xa, các cơ quan khác.
2. Triệu chứng của ung thư phổi NSCLC giai đoạn 4
Ở giai đoạn cuối, ung thư phổi có thể gây ra nhiều triệu chứng tác động lên sức khỏe chung của người bệnh đó là: Mệt mỏi, thay đổi cảm xúc, đau đớn, khó chịu, khó thở, ho, chảy máu, thay đổi khẩu vị…
Ngoài ra khi ung thư phổi di căn đến các cơ quan khác thì có thể gây ra các triệu chứng như đau xương nếu ung thư di căn đến xương, buồn nôn đầy hơi hoặc vàng da nếu ung thư lan đến gan, nhức đầu, gặp các vấn đề về thị lực hoặc co giật nếu ung thư lan đến não của bạn.
3. Điều trị ung thư phổi NSCLC giai đoạn di căn
Các lựa chọn chữa ung thư phổi di căn khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như ung thư đã lan rộng bao xa, liệu có bất kỳ đột biến gen nào không, sức khỏe chung của bạn. Phương hướng điều trị lúc này sẽ không có khả năng chữa khỏi bệnh ung thư phổi nhưng có thể giúp bạn cảm thấy tốt hơn, các triệu chứng được cải thiện, kéo dài thời gian sống lâu hơn.
Nếu bệnh nhân ung thư phổi di căn còn đủ sức khỏe, các phương pháp điều trị như thực hiện phẫu thuật, hóa trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch và xạ trị có thể giúp bạn sống lâu hơn và khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn bằng cách giảm bớt các triệu chứng.
Các phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như liệu pháp quang động (PDT) hoặc liệu pháp laser, cũng có thể được sử dụng để giúp giảm triệu chứng.
3.1 Chữa ung thư phổi NSCLC di căn bằng hóa trị
Hóa trị có thể được chỉ định sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác như xạ trị, liệu pháp miễn dịch để gia tăng hiệu quả điều trị
3.2 Xạ trị
Xạ trị được sử dụng để thu nhỏ khối u cho ung thư phổi giai đoạn 4 ở những bệnh nhân không thể dung nạp được hóa trị.
3.3 Liệu pháp nhắm mục tiêu
Liệu pháp nhắm mục tiêu có thể được cung cấp thay vì hóa trị cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 4 nếu có những thay đổi di truyền đối với các tế bào ung thư phổi. Loại liệu pháp nhắm mục tiêu cụ thể sẽ được đưa ra phụ thuộc vào loại đột biến gen được xác định bằng cách sử dụng các nghiên cứu về tế bào và mô trên mỗi người bệnh.
Các loại thuốc ức chế EGFR và thuốc ức chế anaplastic lympho kinase nhắm vào các đột biến gen nhất định trong tế bào ung thư phổi, giúp làm chậm sự phát triển của khối u ác tính.
3.4 Chữa ung thư phổi NSCLC di căn bằng liệu pháp miễn dịch
Người bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc ức chế điểm kiểm soát để giúp hệ thống miễn dịch của bệnh nhân ung thư phổi NSCLC nhận biết và tấn công các tế bào ung thư phổi.
3.5 Phẫu thuật
Các khối u ác tính trong phổi hoặc khoang ngực và các hạch bạch huyết bị ảnh hưởng có thể được thực hiện phẫu thuật cắt bỏ nếu chúng gây đau. Tuy nhiên, ở một số người mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 4 không đủ sức khỏe để phẫu thuật.
3.6 Liệu pháp quang động
Các chất nhạy cảm với ánh sáng được đưa vào máu qua tĩnh mạch sau đó chiếu một loại ánh sáng nhất định vào vùng cần điều trị. Ánh sáng sẽ khiến thuốc phản ứng và tạo thành một loại phân tử oxy đặc biệt có tác dụng thu nhỏ các khối u chưa lan ra ngoài phổi của người bệnh.
4. Tỷ lệ sống tương đối của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn 4
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả Cuối cùng (SEER) do Viện Ung thư Quốc gia (NCI) duy trì để cung cấp số liệu thống kê tỷ lệ sống sót cho các loại ung thư khác nhau. Trong đó, tỷ lệ sống sót sau 5 năm dựa trên những bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư phổi NSCLC giai đoạn 4 từ năm 2012 đến năm 2018 là khoảng 9%.
Điều trị ung thư phổi là một quá trình dài, đặc biệt chữa ung thư phổi di căn còn là một quá trình đầy thách thức đối với người bệnh và bác sĩ. Hiểu được mục đích điều trị ở giai đoạn này sẽ giúp người bệnh và gia đình chủ động hơn trong việc trao đổi và lựa chọn phương hướng điều trị phù hợp.