Viêm túi mật là một trong những biến chứng về tiêu hóa thường gặp. Người bệnh cần nhận biết các dấu hiệu phát hiện bệnh để điều trị viêm túi mật càng sớm càng tốt, tránh đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ và tâm lý của người bệnh.
Menu xem nhanh:
1. Tổng quan về viêm túi mật
1.1. Viêm túi mật là gì?
Túi mật là một cơ quan nằm dưới gan, đảm nhận chức năng tiêu hóa các chất béo và các loại vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, K, E và caroten.
Viêm túi mật là hiện tượng nhiễm trùng túi mật, trường hợp diễn ra đột ngột được gọi là viêm túi mật cấp, hoặc bệnh tái phát nhiều lần được gọi là viêm túi mật mạn tính.
Viêm túi mật cấp tính hay mạn tính đều rất nguy hiểm, trong đó viêm túi mật cấp tính được xem là một dạng cấp cứu ngoại khoa và cần được xử lý nhanh chóng kịp thời. Chính vì thế, điều trị viêm túi mật hết sức được quan tâm để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy tới.
1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính dẫn đến viêm túi mật là do sỏi túi mật, chiếm đa số trong tổng số ca mắc bệnh. Sỏi túi mật bị kẹt lại ở cổ túi mật làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào vị trí tổn thương, từ do gây ra hiện tượng viêm nhiễm ở túi mật.
Bên cạnh đó, cũng có thể kể tới một số nguyên nhân khác không phải sỏi mà xuất phát từ các bệnh lý như:
– Nhiễm trùng E.coli thường gặp nhất là ở phụ nữ mang thai
– Bệnh thương hàn, nhiễm trùng huyết
– Ung thư, gập góc, xơ hóa, tắc ống mật chủ dẫn đến tắc ống túi mật.
– Hẹp cơ vòng Oddi, nhú Vater
– Do các chấn thương gây ra
1.3. Triệu chứng bệnh
Triệu chứng thường thấy của viêm túi mật cấp trải qua 4 giai đoạn:
– Giai đoạn 1: Sỏi bị tống trong túi mật gây đau thượng vị kèm nôn ói do phản xạ.
– Giai đoạn 2: Sỏi bị kẹt lại ở cổ hoặc ống túi mật khiến dịch mật không thể thoát ra được gây ra viêm vách túi mật. Các triệu chứng lâm sàng ở giai đoạn này thường là đau vùng hạ sườn phải, đau quặn và có thể lan ra sau lưng hoặc lên vai phải. Người bệnh có thể sốt nhẹ, nếu phát hiện muộn hơn có thể xuất hiện dấu hiệu của viêm phúc mạc.
– Giai đoạn 3: Ống túi mật vẫn tiếp tục bị tắc nghẽn tạo điều kiện cho vi trùng phát triển và xảy ra tình trạng viêm phúc mạc. Toàn thân người bệnh nhiễm độc, sốt cao, khi thăm khám sẽ có phản ứng thành bụng, thành bụng co cứng, phản ứng dữ dội ở hạ sườn phải.
– Giai đoạn 4: Túi mật đã bị thủng sau 48- 72 giờ tắc nghẽn. Nếu người bệnh có các bệnh lý đi kèm khác như đái tháo đường, viêm tắc động mạch, bệnh tạo keo thì túi mật có thể sẽ bị thủng sớm hơn thời gian nêu trên.
1.4. Đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm túi mật
Viêm túi mật có thể xảy ra ở mọi đối tượng nhất là ở những người trung tuổi trở lên. Các đối tượng sau thường bị viêm túi mật với nguy cơ cao hơn so với người bình thường:
– Những người có nguy cơ cao thường ở độ tuổi trung niên trở lên.
– Người ăn nhiều chất béo, người mắc bệnh béo phì.
– Người thường xuyên phải nhịn đói, dạ dày – ruột trống rỗng thường xuyên.
– Do tác dụng phụ khi sử dụng một số loại thuốc đặc trị.
– Phụ nữ đang mang thai cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn phụ nữ bình thường.
2. Bệnh viêm túi mật có nguy hiểm không?
Viêm túi mật nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến một số các biến chứng nghiêm trọng như:
– Nhiễm trùng trong túi mật: Lượng mật tích tụ sẽ gây viêm túi mật, mật có thể bị nhiễm trùng;
– Hoại tử túi mật: Viêm túi mật nếu không được điều trị dứt điểm sớm có thể làm cho các mô trong túi mật bị hoại tử. Đây là biến chứng phổ biến thường thấy nhất đặc biệt là ở người lớn tuổi, người bệnh tiểu đường.
– Thủng túi mật do tình trạng sưng túi mật, nhiễm trùng túi mật hoặc hoại tử túi mật.
3. Các phương pháp điều trị viêm túi mật
Đối với việc điều trị viêm túi mật cấp, thông thường sẽ áp dụng hai phương pháp chính dựa theo 4 giai đoạn biểu hiện của bệnh như đã nói ở phần triệu chứng:
3.1. Điều trị nội khoa viêm túi mật
Áp dụng với trường hợp bệnh ở giai đoạn 1 và 2
– Người bệnh được chỉ định nhịn ăn và tiến hành đặt ống thông mũi dạ dày.
– Sau đó bắt đầu truyền dịch cho người bệnh.
– Chỉ định sử dụng thuốc ức chế phó giao cảm nhằm ức chế thần kinh X và các loại thuốc kháng tiết.
– Theo dõi tình trạng người bệnh: Kiểm tra công thức bạch cầu sau mỗi 6 giờ, nhiệt độ mỗi 2 giờ, khám bụng mỗi 2-3 giờ.
– Lưu ý không sử dụng kháng sinh trên người bệnh.
– Sắp xếp lịch mổ khi người bệnh hết đau.
3.2. Điều trị ngoại khoa viêm túi mật
Áp dụng với trường hợp bệnh ở giai đoạn 3 và 4. Hiện nay, có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến được thực hiện:
– Mổ nội soi cắt túi mật: Đây là loại phẫu thuật được áp dụng nhiều nhất hiện nay, với những ưu điểm như rút ngắn thời gian điều trị, an toàn, giảm đau sau mổ và đảm bảo tính thẩm mỹ.
– Dẫn lưu túi mật, sau đó chỉ định mổ chương trình đối với những ca bệnh già yếu, nhiễm độc nặng, có các bệnh lý nền kèm theo như đái tháo đường, bệnh tim mạch, lao phổi,…
Lưu ý : các thông tin về cách điều trị nêu trên chỉ mang tính tham khảo. Người bệnh cần đến bệnh viện và thăm khám cụ thể với bác sĩ chuyên khoa. Tuyệt đối không tự ý điều trị.
Điều trị viêm túi mật hoàn toàn có thể được thực hiện một cách an toàn và dứt điểm bệnh hoàn toàn khi được phát hiện sớm. Người bệnh cần chủ động thăm khám tại cả cơ sở y tế uy tín nếu nhận thấy những dấu hiệu bất thường để được hướng dẫn và xử lý đúng cách càng sớm càng tốt.