Hẹp van 2 lá là tình trang bệnh tim khá phổ biến. Bệnh gây ra những biến chứng cấp tính như mệt mỏi, khó thở, nặng ngực. Nếu điều trị muộn, bệnh còn dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, suy tim phải, phù phổi,… Các biến chứng nặng nề này có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách kiểm soát bệnh ngay sau đây.
Menu xem nhanh:
1. Thế nào là tình trạng hẹp van 2 lá?
Hẹp van tim 2 lá là tình trạng van 2 lá của tim không thể mở hoàn toàn khi máu đổ từ buồng tim phía trên bên trái (tâm nhĩ trái) xuống buồng tim phía dưới (tâm thất trái). Do đó, máu sẽ bị ùn ứ tại tâm nhĩ trái, gây tăng áp lực lên tâm nhĩ trái. Điều này làm cho máu ứ lại phổi khiến người bệnh khó thở.
Nếu lượng máu ứ đọng ở phổi không được giải tỏa một thời gian dài sẽ làm tăng áp suất động mạch phổi. Từ đây dẫn đến biến chứng suy tim phải.
Bệnh có thể xảy ra với cả người lớn và trẻ em. Trong đó, những người có nguy cơ cao bị hẹp van tim 2 lá bao gồm người từng bị chứng sốt thấp khớp hay mắc các bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp. Các bệnh lý như rối loạn lipid máu, cao huyết áp, đái tháo đường,… cũng dễ dẫn tới hẹp van tim nói chung trong đó có hẹp van 2 lá. Ngoài ra còn có người cao tuổi, người hút thuốc nhiều cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này.
2. Triệu chứng bệnh hẹp van 2 lá
Ở người lớn, bệnh có đặc điểm là tiến triển âm thầm nhiều năm. Vì vậy, khi bệnh ở giai đoạn đầu sẽ khó nhận biết, thường chỉ khi đi khám có siêu âm tim mới phát hiện tình trạng hẹp van.
Các triệu chứng có thể nhận biết rõ chỉ thấy ở giai đoạn bệnh tiến triển, bao gồm:
Thường xuyên mệt mỏi, dễ đuối sức, đặc biệt nhanh xuống sức lúc vận động nhiều hay gắng sức
gắng sức, khi nằm, khi mới ngủ dậy
Người bệnh thường bị khó thở khi gắng sức và cả khi nằm, lúc mới ngủ dậy. Dễ gặp cơn khó thở kịch phát về đêm.
Gặp cơn đau ngực, đau có thể lan ra xương hàm, cánh tay, cổ tay. Đau nặng hơn khi vận động
Tĩnh mạch cổ nổi.
Tim thường đập nhanh, dễ bị hồi hộp. Có thể dễ bị chóng mặt và choáng ngất khi bệnh vào giai đoạn nặng.
Siêu âm cho thấy tình trạng gan to
Thấy khó nuốt, nói bị khàn tiếng và hay bị ho, có thể ho ra lẫn máu Người bệnh cũng hay mắc các chứng nhiễm trùng đường hô hấp như viêm phế quản, viêm họng,
Sưng bàn chân hoặc mắt cá chân
Với trẻ em, do bệnh thường là bẩm sinh nên triệu chứng có thể xuất hiện từ lúc mới chào đời. Trong 2 năm sau đó các dấu hiệu sẽ rõ rệt hơn bao gồm khó thở, bú kém, hay bị ho, lúc ăn thường đổ mồ hôi. Trẻ thường chậm lớn.
3. Bệnh tim hẹp van 2 lá do nguyên nhân nào gây ra?
Nguyên nhân gây hẹp van tim 2 lá ở người lớn và trẻ em có nhiều điểm khác nhau:
3.1. Nguyên nhân gây hẹp van 2 lá ở người lớn
Ở người lớn, nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất là do hậu quả của bệnh sốt thấp khớp. Nguyên nhân cũng có thể do bệnh viêm nội tâm mạc liên quan đến liên cầu tan máu nhóm A. Căn bệnh này khiến van tim gặp tình trạng dày dính. Sau khoảng 5 – 10 năm sẽ dẫn đến hẹp van tim 2 lá.
Bên cạnh đó là những vấn đề khác cũng có thể gây hẹp van 2 lá ở người lớn:
– Do hội chứng rối loạn nội tiết và chuyển hóa U carcinoid.
– Do tình trạng van tim bị vôi hóa
– Do tác động của quá trình điều trị khối u vùng ngực bằng xạ trị.
– Do bệnh viêm đa khớp dạng thấp
– Do bệnh lupus ban đỏ hệ thống
3.2. Nguyên nhân gây hẹp van 2 lá ở trẻ nhỏ
Với trẻ em, nguyên nhân gây hẹp van 2 lá thường do bẩm sinh. Đó là các loại dị tật gặp phải từ khi trẻ sinh ra như vòng thắt trên van hai lá, van hai lá hình dù. Hẹp van cũng có thể là hậu quả thứ phát sau khi trẻ mắc các bệnh tim bẩm sinh khác.
4. Tác hại từ bệnh hẹp van 2 lá
Tình trạng suy tim phải do áp lực động mạch phổi tăng khiến buồng tim phải cần co bóp mạnh hơn nhằm đẩy máu từ phổi xuống tâm thất trái. ĐIều này diễn ra lâu sẽ làm giảm khả năng bơm máu của tim phải dẫn đến suy tim phải. Từ đây sẽ gây suy tim trái và toàn bộ tim.
Cơn phù phổi cấp và tăng áp lực động mạch phổi xảy ra do máu nghẽn lại ở tâm nhĩ trái. Khi áp lực quá cao khiến máu trào ngược vào phổi gây phù phổi cấp. Tình trạng này xảy ra khi nhiễm trùng, truyền dịch nhiều, gắng sức, mang thai,
Phù phổi cấp gây khó thở nghiêm trọng, người bệnh vật vã, miệng trào bọt màu hồng. Tính mạng bị đe dọa nếu không được cấp cứu kịp thời
Rung tâm nhĩ: Ứ máu tại nhĩ trái có thể gây giãn buồng tim trái. Từ đó gây rối loạn nhịp tim và rung nhĩ. Rung nhĩ kéo dài sẽ khiến suy tim nhanh hơn. Không cấp cứu kịp dễ gây tử vong.
Cục máu đông: Máu ứ đọng lâu sẽ làm xuất hiện cục máu đông trong tâm nhĩ. Huyết khối di chuyển tới các bộ phận khác có thể dẫn đến các căn bệnh chết người như đột quỵ, nhồi máu não, tắc mạch.
5. Kiểm soát bệnh hẹp van tim 2 lá
Với mức độ hẹp van nhẹ hoặc bệnh chưa có triệu chứng: Thông thường chưa cần điều trị mà bác sĩ thường tư vấn thay đổi lối sống và kiểm tra định kỳ.
Với tình trạng bệnh nặng, bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định cách điều trị phù hợp trong các phương pháp sau:
– Điều trị nội khoa: Sử dụng các loại thuốc có tác dụng làm giảm triệu chứng và ngăn biến chứng của bệnh. Đó là các thuốc như Thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi hỗ trợ làm tăng khả năng bơm máu của tim, làm chậm nhịp tim, thuốc chống đông máu ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Từ đó giúp hạn chế nguy cơ đau tim, suy tim, đột quỵ. Thuốc chống loạn nhịp tim kiểm soát tình trạng rung nhĩ, thuốc lợi tiểu giúp ngăn tích tụ dịch trong phổi, hạn chế tình trạng phù phổi, ho. Cuối cùng là kháng sinh thường được chỉ định cho người bị sốt thấp khớp để giảm nguy cơ nhiễm trùng van tim.
– Điều trị ngoại khoa: gồm phẫu thuật nong van tim, sửa van tim, thay van tim. Các biện pháp này có thể được chỉ định trong các trường hợp cần thiết nếu cơ thể người bệnh đáp ứng được việc phẫu thuật. Trong đó, nong van áp dụng với người có diện tích lỗ van dưới 1,5 cm2, hình thái van phù hợp. Không có huyết khối, không kèm theo hở van 2 lá, chức năng thất trái chưa bị ảnh hưởng. Thay van chỉ áp dụng cho người có mức độ hẹp nặng, không thể tiến hành nong van. Hoặc người bị van tim xơ hóa nhiều và hẹp van tim do thấp tim. Còn phương pháp sửa van tim có nhược điểm thời gian hồi phục khá lâu, van tim 2 lá hẹp dần trở lại theo thời gian.