Phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất dùng thuốc gì?

Tham vấn bác sĩ
Thạc sĩ, Bác sĩ, Thầy thuốc ưu tú

Tạ Quang Mậu

Bác sĩ Nội Khoa

Viêm gan B là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến tại Việt Nam. Câu hỏi “phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất dùng thuốc gì” là thắc mắc của rất nhiều người. Hãy tìm câu trả lời trong phác đồ điều trị viêm gan B của Bộ Y tế, theo quyết định mới nhất 3310/QĐ-BYT ban hành ngày 29/7/2019.

1. Phác đồ điều trị viêm gan B cấp tính mới nhất

Ngay cả khi không dùng thuốc kháng virus, 95% người lớn mắc viêm gan B cấp sẽ hồi phục tự nhiên. Do đó, phương pháp chủ yếu được chỉ định là điều trị hỗ trợ.

1.1. Điều trị hỗ trợ viêm gan B cấp

– Trong thời kỳ có triệu chứng lâm sàng: Nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng hoặc gắng sức.

– Giảm bớt chất béo trong chế độ ăn, kiêng rượu bia; nuôi dưỡng tạm thời bằng đường tĩnh mạch (khi không ăn uống được, bị nôn nhiều).

– Cần tránh các loại thuốc chuyển hóa qua gan.

– Điều trị hồi sức nội khoa tích cực cho người bệnh viêm gan B cấp diễn tiến nặng. Cụ thể: duy trì hô hấp – tuần hoàn ổn định; tiêm vitamin K; lọc huyết tương, điều chỉnh các rối loạn đông máu, chống phù não qua đánh giá các bất thường cụ thể trên lâm sàng.

Phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất là gì?

Điều trị viêm gan B cấp là điều trị hỗ trợ, có thể kết hợp thuốc entecavir hoặc tenofovir (TDF, TAF)

1.2. Chỉ định dùng thuốc kháng virus điều trị viêm gan B cấp

Người bệnh sử dụng entecavir hoặc tenofovir (TDF, TAF) cho đến khi mất HBsAg nếu thuộc các trường hợp sau:

– Viêm gan virus B thể tối cấp.

Viêm gan siêu vi B cấp kèm theo ít nhất 2 trong các tiêu chí sau: INR > 1.5; bệnh não gan; bilirubin trực tiếp > 1.5 mg/dL hoặc bilirubin toàn phần huyết thanh > 3 mg/dL.

– Viêm gan B cấp tính kéo dài trên 4 tuần, có xu hướng tăng bilirubin.

2. Phác đồ điều trị viêm gan B mạn tính

2.1. Mục tiêu của phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất

Phác đồ điều trị này nhằm ức chế lâu dài sự sao chép của virus viêm gan B. Đồng thời, chất lượng sống của người bệnh được cải thiện, ngăn ngừa biến chứng xơ gan, ung thư gan.

Ngoài ra, việc điều trị còn sự phòng lây truyền virus cho cộng đồng (bao gồm đường từ mẹ sang con) và dự phòng đợt bùng phát viêm gan B.

2.2. Nguyên tắc điều trị

– Ưu tiên các thuốc uống nucleot(s)ide analogues (NAs). Các phác đồ có Peg-IFN chỉ áp dụng đối với những trường hợp đặc biệt.

– Điều trị viêm gan B mạn với NAs có thể kéo dài suốt đời.

– Đòi hỏi tuân thủ điều trị.

Người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất

Người bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị viêm gan virus B

2.3. Chuẩn bị điều trị

Người bệnh được tư vấn các vấn đề sau:

– Điều trị với thuốc kháng virus có sự cần thiết, mục tiêu và hiệu quả gì?

– Ý nghĩa quan trọng của việc tuân thủ điều trị.

– Các xét nghiệm cần thiết trong điều trị để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá.

– NAs đòi hỏi thời gian điều trị lâu dài, có thể suốt đời.

– Các tác dụng phụ không mong muốn khi dùng thuốc kháng virus.

– Nguy cơ biến chứng ung thư biểu mô tế bào gan (đặc biệt với người bệnh xơ gan từ F3 trở lên) ngay trong quá trình điều trị.

Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm trước điều trị gồm:

– Tổng phân tích tế bào máu.

– AST, ALT.

– Định lượng creatinin huyết thanh, xét nghiệm AFP, HBeAg, tải lượng HBV DNA, Anti – HCV.

– Xét nghiệm chức năng gan: bilirubin, albumin, tỷ lệ prothrombin, INR,…

– Siêu âm bụng.

– Chỉ số APRI hoặc FibroScan, ARFI, sinh thiết gan,… để đánh giá xơ gan.

– Xét nghiệm chức năng tuyến giáp (TSH, FT3, FT4), điện tâm đồ,… nếu điều trị Peg-IFN.

– Các xét nghiệm cần thiết khác theo chỉ định lâm sàng.

2.4. Chỉ định điều trị thuốc kháng virus với trường hợp xơ gan

Xơ gan (còn bù hoặc mất bù) được chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng, có thể kết hợp đánh giá xơ gan F4 bằng sinh thiết hoặc phương pháp không xâm lấn.

Người bệnh xơ gan được chỉ định điều trị khi HBV DNA có tải lượng trên ngưỡng bất kể nồng độ ALT và tình trạng HBeAg.

2.5. Chỉ định điều trị thuốc kháng virus với trường hợp không xơ gan

Người bệnh viêm gan B mạn được chỉ định dùng thuốc kháng virus khi đáp ứng 2 tiêu chuẩn:

– Tổn thương tế bào gan: AST, ALT > 2 lần ULN và/hoặc xơ gan từ F2 trở lên.

– Virus đang tăng sinh: HBV DNA lớn hơn hoặc bằng 20,000 IU/mL (HBeAg dương tính); HBV DNA > 2.000 IU/mL (HBeAg âm tính).

Người bệnh không đáp ứng 2 tiêu chuẩn trên sẽ được chỉ định điều trị nếu có 1 trong các tiêu chuẩn dưới đây:

– 30 tuổi trở lên, HBV DNA > 20.000 IU/ml, ALT > ULN kéo dài tối thiểu 3 lần trong khoảng 24 – 48 tuần.

– Tiền sử gia đình mắc xơ gan hoặc ung thư gan.

– Xuất hiện dấu hiệu ngoài gan: viêm đa nút động mạch, viêm cầu thận, viêm đa khớp, cryoglobulin máu,…

– Ngưng điều trị thuốc kháng virus khiến viêm gan B tái phát.

2.6. Thuốc kháng virus trong phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất

Tenofovir disoproxil fumarate (TDF), Entecavir (ETV), Tenofovir alafenamide (TAF), Peg-IFN-α-2a (người lớn), IFN-α-2b (trẻ em) là các loại thuốc phổ biến nhất hiện nay.

TDF được chỉ định 300mg/ngày với người lớn và trẻ em từ đủ 12 tuổi đạt cân nặng từ đủ 35kg. Thuốc được điều chỉnh liều cho người suy thận theo mức lọc cầu thận. TDF có thể được chỉ định cho phụ nữ có thai, trẻ từ đủ 3 tuổi và đồng nhiễm HBV/HIV.

ETV có liều dùng 0.5mg/ngày với người lớn, điều chỉnh liều cho người suy thận.

TAF có liều  25mg/ngày với người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Thuốc kháng virus này dùng cho trẻ em từ đủ 2 tuổi với liều dùng tính theo cân nặng. Thuốc chưa khuyến cáo cho phụ nữ mang thai. TAF được ưu tiên lựa chọn với người bệnh trên 60 tuổi, loãng xương, suy thận (CrCl từ 15ml/phút trở lên), chạy thận nhân tạo (CrCl < 15ml/phút).

Peg-IFN-α-2a dùng cho người lớn với liều 180µg/tuần. IFN-α-2b được chỉ định cho trẻ từ đủ 1 tuổi, liều dùng là 6 triệu đơn vị/m2 x 3 lần/tuần.

Mỗi loại thuốc có các tác dụng phụ riêng, người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng nếu không có chỉ định của bác sĩ.

Dùng thuốc theo phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất

Việc dùng thuốc điều trị viêm gan B căn cứ vào nhiều yếu tố và bắt buộc phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa

2.7. Thời gian điều trị

Thuốc NAs điều trị suốt đời với người bệnh xơ gan.

Việc điều trị cần thực hiện lâu dài cho người chưa xơ gan. Tuy nhiên có thể xem xét ngừng điều trị với những trường hợp sau:

– HBeAg dương tính: Sau khi đã điều trị thêm 12 tháng kể từ khi có chuyển đổi huyết thanh HBeAg hoặc mất HBsAg

– HBeAg âm tính: Khi tải lượng HBV DNA dưới ngưỡng và mất HBsAg.

– Nếu không thể đo tải lượng HBV DNA: Khi mất HBsAg kéo dài ít nhất 12 tháng trước khi ngưng điều trị (bất kể tình trạng HBeAg) có thể cân nhắc ngừng thuốc kháng virus.

Việc ngừng điều trị chỉ áp dụng với người bệnh đã theo dõi định kỳ trong thời gian dài để đánh giá khả năng tái hoạt virus viêm gan B sau khi ngừng thuốc. Bác sĩ cần giải thích cho người bệnh nguy cơ bùng phát viêm gan B, bệnh gan mất bù và ung thư gan sau khi ngừng điều trị.

Trong khi đó, với phác đồ có Peg-IFN, thời gian điều trị là 48 tuần.

Phác đồ điều trị viêm gan B mới nhất đã được nêu rõ trong bài viết. Hy vọng bạn đọc đã giải đáp được những câu hỏi của mình về hướng chữa trị căn bệnh này.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ:
Từ khóa:

Tin tức mới
Đăng ký nhận tư vấn
Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn
Connect Zalo TCI Hospital