Viêm dạ dày là một trong những bệnh lý đường tiêu hóa phổ biến, có thể gặp ở mọi độ tuổi, giới tính. Nếu được phát hiện sớm, các tổn thương tại dạ dày có thể được chữa khỏi hoàn toàn. Ngược lại, tình trạng viêm kéo dài có nguy cơ tiến triển mạn tính hoặc gây biến chứng nguy hiểm, khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Do đó, hiểu rõ nguyên nhân, biểu hiện là việc cần thiết giúp người bệnh chủ động để phòng và điều trị bệnh hiệu quả hơn.
Menu xem nhanh:
1. Thế nào là viêm dạ dày?
Viêm dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày xuất hiện tổn thương viêm. Bệnh lý này có thể được chia thành 2 thể là viêm cấp tính và viêm mạn tính.
Viêm dạ dày cấp tính có thời gian khởi phát và diễn tiến nhanh chóng. Tuy nhiên bệnh ít để lại di chứng cho người bệnh. Ngược lại, viêm dạ dày mạn tính là tổn thương có tính chất kéo dài, tiến triển chậm. Tổn thương mạn tính có thể lan tỏa hoặc chỉ khu trú tại một vùng nhất định của niêm mạc dạ dày. Thể mạn tính có nguy cơ dẫn đến viêm teo niêm mạc dạ dày, loét, xuất huyết, thủng dạ dày.
2. Viêm dạ dày bắt nguồn từ nguyên nhân nào?
Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến bệnh lý này, trong đó các nguyên nhân phổ biến nhất gồm:
2.1. Nguyên nhân viêm dạ dày cấp tính là gì?
Tổn thương viêm niêm mạc dạ dày cấp tính có thể bắt nguồn từ những yếu tố nội soi (yếu tố bên trong cơ thể) hoặc yếu tố ngoại sinh (yếu tố bên ngoài cơ thể).
Những yếu tố nội sinh gồm:
– Các độc tố từ virus, vi khuẩn trong cơ thể tràn vào máu, xuất hiện thứ phát do các bệnh lý nhiễm trùng cấp như: cúm, bạch hầu, thương hàn, sởi, viêm phổi, viêm ruột thừa…;
– Thoát vị hoành;
– Các bệnh khiến urê máu hoặc đường huyết tăng cao;
– Căng thẳng, stress;
– Bỏng, chấn thương nặng, sau cuộc phẫu thuật lớn…;
– Bệnh u não, xơ gan, suy thận cũng có thể dẫn đến tổn thương cấp tính tại dạ dày;
– Dị ứng, viêm thành mạch dị ứng (hội chứng Schonlein – Henoch)
Trong khi đó, các yếu tố ngoại sinh gây bệnh bao gồm:
– Vi khuẩn Helicobacter Pylori dạ dày (gọi tắt là vi khuẩn HP).
– Chế độ ăn uống: thức ăn quá nóng, quá lạnh, cứng, khó tiêu, nhai không kỹ, do uống rượu, trà, cà phê,…
– Lạm dụng các loại thuốc: thuốc giảm đau kháng viêm (NSAIDs), kháng sinh, Aspirin,…
– Dị vật tại dạ dày.
2.2. Nguyên nhân viêm dạ dày mạn tính là gì?
– Vi khuẩn HP là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tổn thương mạn tính tại dạ dày.
– Lạm dụng các chất kích thích như: rượu, bia, trà, thuốc lá, cà phê,…
– Lạm dụng một số loại thuốc điều trị như: kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc nhuận tràng,… Ngoài ra việc dùng thuốc trung hòa acid dịch vị trong thời gian dài có thể dẫn đến phản ứng tăng acid HCl đột biến, gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
– Thói quen ăn uống không lành mạnh: Hay bỏ bữa, ăn không đúng giờ; ăn nhiều thức ăn cay, chua, nóng; ăn khuya; chế độ ăn thiếu đạm, thiếu vitamin,…
– Nhiễm khuẩn tai – mũi – họng, răng, mắc bệnh viêm phế quản mạn tính.
– Căng thẳng kéo dài, yếu tố tâm lý, rối loạn thần kinh thực vật.
– Dị ứng, yếu tố miễn dịch,…
3. Biểu hiện của bệnh viêm dạ dày
– Đau bụng vùng thượng vị (vùng trên rốn) là một trong những triệu chứng điển hình nhất của viêm dạ dày. Người bệnh có triệu chứng đau bụng dữ dội, cồn cào, nóng rát, cơn đau có khi âm ỉ. Cơn đau thường tăng lên sau hoặc trong khi ăn. Một số trường hợp bị đau và nóng rát vùng thượng vị muộn sau bữa ăn. Đặc biệt triệu chứng đau trở nên rõ ràng hơn khi uống rượu, bia, ăn các món ăn cay, chua, ngọt…
– Cảm giác nặng bụng, chướng bụng, ậm ạch khó tiêu, ợ hơi,…
– Buồn nôn hoặc nôn, nôn ngay sau khi ăn xong. Mức độ đau bụngị thường thường giảm sau khi nôn xong. Người bệnh sẽ nôn ra dịch chua sau khi nôn hết thức ăn, có trường hợp nôn ra máu.
– Người bệnh có thể gặp triệu chứng lưỡi to, lưỡi trắng, xuất hiện vết răng ấn trên lưỡi. Trong miệng xuất hiện ổ loét, chảy máu nướu răng. Hôi miệng, có cảm giác đắng miệng vào buổi sáng sớm.
– Tình trạng tiêu chảy cũng có thể xuất hiện khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương.
– Chán ăn, ăn không ngon miệng cũng là một triệu chứng thường gặp của bệnh.
– Người bệnh có thể bị sốt 39 – 40˚C trong trường hợp viêm dạ dày cấp tính.
– Ngủ không ngon giấc, có thể có mất ngủ, giấc ngủ thường xuyên bị gián đoạn do tình trạng đầy hơi, nặng bụng, cảm giác khó tiêu, hoặc do đau bụng khi đói lúc nửa về đêm sáng.
Người bệnh nên thăm khám với bác sĩ Tiêu hóa khi có các biểu hiện nêu trên. Bác sĩ sẽ tư vấn, chỉ định các kiểm tra cần thiết giúp chẩn đoán và có hướng điều trị phù hợp nhất.
4. Phòng ngừa bệnh viêm dạ dày như thế nào?
Bệnh viêm dạ dày nếu không được điều trị kịp thời và tích cực có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như loét dạ dày, xuất huyết, thủng dạ dày,… Phòng bệnh hơn chữa bệnh, bạn nên xây dựng chế độ sinh hoạt – ăn uống khoa học, tránh các yếu tố có hại cho dạ dày để phòng bệnh hiệu quả. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa mà bạn có thể tham khảo áp dụng:
– Tập thói quen ăn uống lành mạnh, khoa học: Ăn uống đúng giờ, tránh bỏ bữa; ăn chậm, nhai kĩ; tránh tình trạng quá đói hoặc ăn quá no; tránh ăn các thức ăn quá chua/ cay/ nóng/ lạnh/ khô; tránh các thức ăn nhanh, thức ăn nhiều dầu mỡ; không nên ăn khuya (tốt nhất nên ăn trước 8 giờ tối); ăn sáng đầy đủ; không vận động ngay sau khi ăn;…
– Bổ sung vitamin A, D, K, B12, acid folic, canxi, Fe, Zn giúp trung hòa acid dạ dày tốt hơn.
– Tránh sử dụng các chất kích thích: rượu bia, thuốc lá, cà phê, trà…
– Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng các loại thuốc (đặc biệt là kháng sinh, kháng viêm, các thuốc giảm đau…). Từ đó việc sử dụng thuốc đảm bảo đúng liều lượng, giảm thiểu ảnh hưởng đến niêm mạc dạ dày.
– Thăm khám ngay khi có tình trạng viêm nhiễm tại răng, tai – mũi – họng hoặc có các triệu chứng bất thường về tiêu hóa.
– Thường xuyên vận động, tập thể dục đều đặn và hợp lí (khoảng 30 phút/ ngày và 5 lần/ tuần) để có sức khỏe tốt, tăng cường đề kháng.
– Nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng; nên ngủ đủ giấc, tránh thức khuya.
Trên đây là nguyên nhân gây viêm dạ dày, biểu hiện của bệnh và cách phòng ngừa hiệu quả. Hy vọng bài viết đã mang đến các thông tin hữu ích giúp bạn bảo vệ tốt nhất sức khỏe đường tiêu hóa.