Menu xem nhanh:
1. PLT là gì?
PLT là cụm từ viết tắt của Platelet Count, có nghĩa là số lượng tiểu cầu cần có trong máu. Tiểu cầu là những mảnh vỡ của các tế bào chất được tìm thấy trong tủy xương và có cấu tạo như một tế bào hoàn chỉnh. Tiểu cầu là một tế bào đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình đông cầm máu, hình thành các cục máu đông để bảo vệ mạch máu của con người.
- PLT là gì? Là phản ánh số lượng tiểu cầu cần có trong máu. (ảnh minh họa)
Tiểu cầu thường trú ngụ bên trong các mạch máu và chúng có thể tồn tại từ 5 – 9 ngày. Một người bình thường có khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3 tiểu cầu (tương đương 150 – 400X109 trong một lít máu).
2. Khi nào chỉ số PLT được đánh giá là bất thường
Bên cạnh việc hiểu PLT là gì, bạn cũng cần nắm được chỉ số PLT bình thường là bao nhiêu. Ở một người bình thường, chỉ số PLT thường dao động ở mức 150-400 (G/L). Trung bình chỉ số này thường ở mức khoảng 200 (G/l), tức mỗi 1 lít máu sẽ có khoảng 200 hoặc từ 150-400 tỷ tế bào tiểu cầu.
Các giá trị về số lượng tiểu cầu trong xét nghiệm công thức máu ở mỗi người sẽ khác nhau. Khi các chỉ số PLT này nằm ngoài mức tiêu chuẩn trên thì được đánh giá là PLT bất thường. Khi chỉ số PLT thấp hoặc cao có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe.
3. Tác hại khi chỉ số PLT thấp hoặc cao
3.1 Chỉ số PLT giảm
Người có PLT quá thấp sẽ gặp phải tình trạng mất máu, khi gặp một tác động nhẹ làm chảy máu sẽ khó có thể tự cầm máu dẫn đến tình trạng mất máu nhiều.
- => Nguyên nhân dẫn đến chỉ số PLT giảm có thể do ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, phì đại lách, đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh…
- Khi bạn bị nghi ngờ có nguy cơ bị giảm tiểu cầu thì bác sĩ sẽ kiểm tra xem có các vết bầm tím nào trên người hay không. Tiếp đó, bạn sẽ tiến hành một số các xét nghiệm như sau:
- – Xét nghiệm máu: Sau khi xét nghiệm tổng quan máu của người bệnh, bác sĩ có thể tìm ra loại kháng thể tiểu cầu, chính là loại protein mà cơ thể đã sản xuất ra để phá hủy tiểu cầu.
- – Xét nghiệm đông máu: xác định thời gian thromboplastin từng phần và thời gian prothrombine. Điều này yêu cầu bệnh nhân cần tiến hành lấy cả máu và một số hóa chất được cho vào mẫu máu để xác định được chính xác thời gian đông máu.
- – Tiến hành siêu âm: nhằm xác định lá lách của bệnh nhân có thực sự bị phì đại hay không.
- – Hút và sinh thiết tủy xương: chọc hút tủy xương trong trường hợp nghi ngờ gặp tình trạng giảm tiểu cầu là do ở tủy xương bằng cách dùng ống tiêm để lấy mẫu tủy xương, thường là xương hông. Điều này có thể giúp đánh giá và phát hiện sớm bệnh ung thư máu.
3.2 Khi Chỉ số xét nghiệm PLT tăng
Những người có số lượng tiểu cầu cao thì sẽ bị hình thành các cục máu đông gây cản trở lưu thông máu, dân đến tình trạng, nghẽn mạch phổi, nhồi máu cơ tim hay thậm chí là đột quỵ.
=> Nguyên nhân khiến PLT tăng là do rối loạn tăng sinh tuỷ xương, bệnh tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, các bệnh viêm.
Hy vọng qua bài viết, bạn đọc đã hiểu được PLT là gì cũng như mối nguy hiểm nếu PLT bất thường. Kiểm tra sức khỏe định kỳ là cách tốt nhất để kiểm soát chỉ số PLT