Sán lá gan lớn có thể gây áp xe gan, hoại tử gan, ung thư đường mật đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Chính vì vậy, cần sớm chẩn đoán sán lá gan lớn để có biện pháp xử trí và điều trị hiệu quả, ngăn biến chứng nguy hiểm.
Menu xem nhanh:
1. Chẩn đoán sán lá gan lớn qua siêu âm
Siêu âm có thể xác định được kích thước, cấu trúc âm của gan, hình dạng, kích thước của đường mật và các mạch máu trong và ngoài gan cũng như túi mật.
Bình thường bờ trên của gan nằm tương ứng với mức khoang liên sườn. Bờ dưới ngang hoặc hơi thấp dưới bờ sườn. Gan bình thường sẽ có cấu trúc âm đồng nhất và hơi tăng âm hơn so với vỏ thận. Gan giảm âm hơn so với lách.
Khi bị nhiễm sán lá gan lớn, hình ảnh tổn thương ở gan tùy theo từng giai đoạn của bệnh. Cụ thể:
1.1 Chẩn đoán sán lá gan lớn giai đoạn nhu mô gan qua siêu âm
Nhu mô gan không đồng nhất, hình ảnh chủ yếu là các tổn thương dạng nốt giảm âm hay hỗn hợp âm có kích thước thay đổi. Các nốt tổn thương thường tập trung thành một hay nhiều đám hình chùm nho. Tổn thương dạng hình ống giảm âm hay còn gọi là đường hầm dài chạy quanh co. Đôi khi vùng tổn thương có cấu trúc âm hỗn hợp, giảm và tăng âm xen lẫn thường gặp ở những bệnh nhân bị sán lá gan lớn đã được điều trị ở giai đoạn hồi phục.
Vị trí tổn thương sát bao gan hoặc dọc theo đường mật, hay vùng rốn gan. Các tổn thương dạng nốt và dạng hình ống hay đường hầm, có thể rải rác hay tập trung chồng lên nhau tạo thành các đám tổn thương có kích thước lớn hơn, đường bờ tổn thương không rõ nét.
Vùng trung tâm tổn thương có thể dịch hóa không đồng nhất. Bờ tổn thương với đường viền không đều. Hình ảnh ít gặp hơn là tụ dịch quanh gan, dưới bao gan hay bao gan dày lên. Đôi khi có hạch to vùng rốn gan hay huyết khối tĩnh mạch chủ tạo nên bệnh cảnh giống với u gan. Ngoài ra, khi siêu âm còn phát hiện dịch màng phổi, màng tim hay các tổn thương phối hợp khác trong ổ bụng.
1.2 Chẩn đoán sán lá gan lớn giai đoạn đường mật qua siêu âm
Khi bị nhiễm sán lá gan lớn tổn thương trong nhu mô gan có thể vẫn còn tồn tại hoặc đã thoái lui. Hình ảnh chủ yếu trên siêu âm là dày thành đường mật, túi mật, giãn nhẹ đường mật. Ít gặp hơn có thể thấy hình ảnh tăng âm không bóng cản trong lòng đường mật, túi mật là do sán ký sinh và chết trong đường mật, nặng hơn có thể gây tắc mệt. Đôi khi có thể thấy hình sán còn di động bên trong đường mật hay túi mật.
2. Chẩn đoán sán lá gan lớn qua chụp cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính giúp xác định tỷ trong của gan, tỷ trọng nhu mô gan, các mạch máu đi vào và đi ra khỏi gan. Hình ảnh tổn thương sán lá gan trên phim chụp cắt lớp vi tính thay đổi theo từng giai đoạn. Cụ thể:
2.1 Giai đoạn nhu mô gan
Trước khi tiêm thuốc cản quang, các ổ giảm tỷ trọng, rải rác hoặc tập trung thành đám, đường bờ không rõ nét. Khi tiêm thuốc cản quang, các ổ tổn thương này thường ít ngấm thuốc hoặc chỉ ngấm thuốc ít xung quanh bờ tổn thương. Vùng trung tâm hầu như không ngấm thuốc.
Ở thì tĩnh mạch cửa, các tổn thương bắt đầu xuất hiện rõ nét do ngấm thuốc hơn so với nhu mô gan lành. Thể hiện bằng các nốt giảm tỷ trọng, đường bờ không rõ nét, rải rác hoặc tập trung thành các đám có kích thước lớn hơn và thường ở vị trí sát bao gan hơn. Thành hay vách ổ tổn thương ngấm thuốc, phần nền tổn thương ít hoặc không ngấm thuốc tạo thành hình ảnh giống như chùm nho.
Đôi khi bao gan dày lên và bắt thuốc cản quang sau tiêm. Ở thì nhu mô, hình ảnh tổn thương xuất hiện rõ do lúc này nhu mô gan lành ngấm thuốc đều và rõ, còn vùng tổn thương ít ngấm thuốc hơn.
Ở giai đoạn đường mật, khi chụp cắt lớp vi tính phát hiện tổn thương ít hiệu quả hơn so với siêu âm. Có thể nhìn thấy giãn đường mật, dày thành đường mật, túi mật. Rất hiếm khi thấy hình ảnh sán trong lòng đường mật hay túi mật trên phim chụp cắt lớp vi tính.
2.2 Các tổn thương khác ngoài gan
Chụp cắt lớp vi tính có lợi thế là phát hiện được các tổn thương khác ngoài gan như hạch rố gan, dịch màng phổi, màng tim hay màng bụng, cũng như các tổn thương ở các tạng khác trong ổ bụng.
Chụp cắt lớp vi tính cũng cho phép chẩn đoán phân biệt giữa bệnh lý gan mật khác với bệnh sán lá gan lớn như: áp xe gan ký sinh trùng amip, áp xe gan đường mật, các khối u ở gan (như máu, u tuyến gan, tăng sản dạng nốt hay ung thư tế bào gan nguyên phát).
3. Chụp cộng hưởng từ chẩn đoán sán lá gan lớn
Tổn thương nhu mô gan giảm hoặc đồng tín hiệu trên xung T1W, tăng tín hiệu trên xung T2W. Vùng trung tâm tổn thương khi dịch hóa tăng tín hiệu mạch. Trên phim chụp cộng hưởng từ MRI phát hiện tổn thương dạng nốt hay “đường hầm”, rải rác hay tập trung thành đám tổn thương có kích thước lớn hơn và thường phân bố cạnh bao gan, dọc theo đường mật, có thể ở thùy gan phải, trái hay ở cả hai thùy.
Sau khi tiêm thuốc đối quang từ, các tổn thương cũng ngấm thuốc dạng viền xung quanh vị trí tổn thương. Vùng nền và trung tâm ổ tổn thương hầu như không bắt thuốc đối quang từ. Trên phim chụp cộng hưởng từ các nốt tổn thương cũng xác định không có hiệu ứng khối.
Chụp cộng hưởng từ còn giúp chẩn đoán phân biệt sán lá gan với một số bệnh lý u gan như ung thư tế bào gan nguyên phát, u máu thể hang. Ở giai đoạn đường mật, hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy hình giãn nhẹ đường mật hay túi mật. Khi sán cư trú trong đường mật thấy hình ảnh khuyết giảm tín hiệu, chít hẹp ống mật.
4. Nội soi mật tụy ngược dòng
Ở giai đoạn đường mật, sán lá gan lớn cư trú và đẻ trứng trong đường mật, có thể gây tắc mật. Nội soi mật tụy ngược dòng có thể được sử dụng để chẩn đoán và kết hợp điều trị lấy sán qua nội soi. Hình ảnh nội soi mật tụy ngược dòng có hình giãn đường mật và hình khuyết trong lòng đường mật.