Ung thư vòm họng ở giai đoạn đầu có thể chữa khỏi nếu được phát hiện và điều trị sớm. Vì vậy để phát hiện ung thư vòm họng thì sàng lọc ung thư vòm họng là biện pháp tốt nhất. Cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Menu xem nhanh:
1. Tổng quan về sàng lọc ung thư vòm họng
1.1. Sàng lọc ung thư vòm họng là gì?
Ung thư vòm họng đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư vùng đầu cổ và đứng thứ 5 trong các bệnh ung thư nói chung tại Việt Nam. Tuy có tỷ lệ mắc bệnh cao những các triệu chứng của căn bệnh này lại không rõ ràng nên việc phát hiện ở giai đoạn đầu rất khó khăn. Phần lớn người bệnh thường phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn dẫn tới tỷ lệ tử vong rất cao.
Điều đáng lo ngại là hiện nay, tình trạng ung thư vòm họng ở nước ta đang có xu hướng tăng nhanh dưới sự tác động của ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của khói thuốc lá, thực phẩm bẩn…
Tầm soát ung thư vòm họng là tổng hợp các phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh,… cần thiết giúp phát hiện sớm những bất thường tại vùng tai – mũi – họng. Từ đó có thể chẩn đoán tình trạng ung thư vòm họng ngay cả khi người bệnh chưa xuất hiện các triệu chứng lâm sàng.
Ung thư vòm họng thường rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý khác như viêm họng, viêm amidan… Từ đó dẫn tới người mắc bệnh thường có tâm lý chủ quan không đi khám nên chẩn đoán sai bệnh, không được điều trị theo đúng phác đồ dẫn tới bệnh ngày càng trầm trọng hơn.
1.2. Ung thư vòm họng do nguyên nhân nào?
Tới thời điểm hiện tại, vẫn chưa thể xác định được nguyên nhân chính xác của ung thư vòm họng. Tuy nhiên có 3 nhóm nguy cơ gây mắc bệnh cao hơn so với bình thường đó là:
– Người có khả năng mắc bệnh cao nếu trong gia đình có bố/mẹ/anh/chị/em ruột bị ung thư.
– Virus HPV đã trở thành nguyên nhân phổ biến nhất của căn bệnh ung thư vòm họng trong những năm gần đây. Ung thư vùng đầu cổ do HPV gây ra thường phát triển ở phần hầu họng, bao gồm amidan, đáy lưỡi, khẩu cái mềm và thành sau họng.
– Nhiễm virus EBV (Epstein Barr): Loại virus phổ biến này thường gây ra những dấu hiệu và triệu chứng nhẹ giống như bệnh lý cảm lạnh. Loại virus này cũng liên quan tới một vài bệnh ung thư hiếm gặp trong đó có ung thư vòm họng.
– Chế độ ăn có thói quen sử dụng những thực phẩm lên men (thịt, trứng, rau quả lên men) hoặc các loại thực phẩm đóng hộp, các loại thực phẩm được chế biến bằng cách ướp muối mặn. các thực phẩm này có chứa nhiều chất Nitrosamine, nếu sử dụng với hàm lượng cao trong thời gian dài sẽ dẫn tới nguy cơ cao mắc ung thư vòm họng.
– Thường xuyên sử dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích hoặc làm việc trong môi trường ô nhiễm không khí, hóa chất độc hại cũng làm tăng nguy cơ gây ung thư.
– Hội chứng Plummer-Vinson: Đây là một tình trạng hiếm gặp liên quan tới vấn đề thiếu sắt, gây khó nuốt, từ đó làm tăng nguy cơ ung thư vòm họng.
1.3. Dấu hiệu ung thư vòm họng
Nếu xuất hiện một số dấu hiệu bất thường sau có thể triệu chứng cảnh báo sớm của ung thư vòm họng:
– Hạch cổ: Vị trí hay gặp là hạch cổ ở vị trí góc hàm hoặc xuất hiện nhiều ở 1 hoặc 2 bên cổ. Ở giai đoạn sớm, hạch sẽ không gây cảm giác đau. Đến giai đoạn muộn, hạch phát triển to gây lở loét và có cảm giác đau khi chạm vào.
– Triệu chứng ở tai: Thường có biểu hiện 1 bên như nghe kém, ù tai hoặc nặng hơn là đau tai hay chảy dịch.
– Triệu chứng ở mũi: Có thể bị ngạt, tắc 1 hoặc cả 2 bên mũi. Có thể kèm theo tình trạng chảy máu cam dai dẳng.
– Đau đầu xuất hiện sớm, đau âm ỉ, đau ở nửa cùng bên với khối u. Ở giai đoạn sớm, dưới tác dụng của thuốc giảm đau sẽ tạm thời làm giảm các cơn đau. Ở giai đoạn muộn, các cơn đau sẽ trở lên dữ dội, không chịu tác dụng của thuốc giảm đau.
2. Tầm soát ung thư vòm họng bao gồm những gì? Đối tượng nào nên thực hiện?
2.1. Các phương pháp thường gặp trong sàng lọc
Các phương pháp thường được áp dụng trong quá trình tầm soát ung thư vòm họng gồm:
– Nội soi NBI: Phương pháp này có thể phát hiện tình trạng tăng sinh mạch máu trong các trường hợp ung thư vòm họng giai đoạn sớm khi chưa có hạch di căn. Từ đó giúp kết quả điều trị được tốt hơn và giúp tăng cao khả năng khỏi bệnh.
– Sinh thiết: Được thực hiện qua thiết bị nội soi, đặc biệt qua nội soi NBI sẽ giúp kết quả được chính xác hơn bởi khối u được quan sát một cách rõ nét nhất. Người thực hiện kỹ thuật này có khả năng lấy được mô tế bào tại vị trí ung thư đang phát triển mạnh nhất.
– Chụp cắt lớp vi tính (CT): Phương pháp chẩn đoán hình ảnh này giúp đánh giá được mức độ xâm lấn của các khối u thông qua kết quả hình ảnh chụp được.
– Chụp cộng hưởng từ (MRI): MRI có thể khảo sát các mô mềm tốt hơn so với phương pháp chụp CT và thường cung cấp thêm thông tin bổ sung cho chụp CT.
– Xét nghiệm sinh hóa: Xác định kháng thể hoặc kháng nguyên của virus EBV, thử các phản ứng huyết thanh IgA/EBNA, IgA/EA, IgA/VCA trong quá trình điều trị để đánh giá tiên lượng bệnh.
2.2. Đối tượng nên thực hiện sàng lọc ung thư vòm họng sớm
Một số đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nên thực hiện tầm soát ung thư vòm họng sớm có thể kể tới như:
– Người nhiễm virus HPV, virus EBV.
– Người mắc các bệnh nhiễm trùng tai – mũi – họng mạn tính.
– Thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất và khí thải độc hại như amiang, sulfur dioxide…
– Chế độ ăn uống không lành mạnh và ăn nhiều thực phẩm lên men.
– Người có tiền sử gia đình bị mắc các bệnh ung thư.
Những đối tượng có nguy cơ cao bị mắc bệnh kể trên nên thực hiện sàng lọc định kỳ ít nhất 1 năm/lần.
Hệ thống y tế Thu Cúc TCI hiện đang triển khai gói tầm soát ung thư vòm họng được thiết kế với đầy đủ các danh mục khám thiết yếu. Khi thăm khám tại Thu Cúc TCI, bạn sẽ được trực tiếp thăm khám với đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao. Nơi đây còn đầu tư thiết bị công nghệ máy móc hiện đại hỗ trợ cho quá trình thăm khám được nhanh chóng và kết quả được chính xác nhất. Nhờ đó bệnh nhân được phát hiện sớm các bệnh lý ngay từ giai đoạn mới khởi phát, giúp tăng tỷ lệ chữa bệnh thành công.
Mong rằng qua bài viết trên đã cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về ung thư vòm họng. Bạn hãy chủ động thực hiện tầm soát ung thư định kỳ để có một sức khỏe tốt nhất nhé!