Chữa viêm tuyến Bartholin mãn tính như thế nào cho hiệu quả, an toàn là thắc mắc của nhiều chị em phụ nữ khi mắc phải bệnh này. Viêm tuyến bartholin là bệnh lý thường gặp ở phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ. Bệnh nếu không được phát hiện và xử lý đúng cách sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như apxe, ung thư tuyến bartholin, nặng nhất là vô sinh, hiếm muộn. Vậy nguyên nhân gây ra bệnh là gì, cách điều bệnh như thế nào cho hiệu quả?
Menu xem nhanh:
1. Tìm hiểu tổng quan về bệnh viêm tuyến Bartholin?
1.1 Thế nào là viêm tuyến Bartholin?
Bartholin là tuyến nhỏ, hình cầu, nằm ở dưới da trong hai bên âm đạo và có chức năng chính là tiết ra dịch nhầy giúp giữ ẩm cho âm đạo, bôi trơn khi quan hệ tình dục. Nguyên nhân của việc tắc nghẽn tại tuyến bartholin có thể xuất phát từ việc nhiễm trùng, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục (lậu, nấm chlamydia…), chấn thương hay do nhiễm trùng mãn tính.
1.2 Những đối tượng nào thường mắc viêm tuyến Bartholin?
Bệnh viêm tuyến Bartholin có thể mắc ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, phụ nữ từ 20 đến 29 thường sẽ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn. Dưới đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mà bạn cần lưu ý:
– Phụ nữ đã quan hệ tình dục nhất là thường xuyên quan hệ tình dục không lành mạnh (thô bạo, không sử dụng biện pháp phòng tránh an toàn)
– Phụ nữ đã có tiền sử mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục.
– Phụ nữ đang trong thai kỳ.
– Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường.
1.3 Những nguyên nhân gây ra bệnh viêm tuyến Bartholin mãn tính?
Dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh viêm tuyến Bartholin mãn tính mà chị em cần chú ý:
– Bệnh do nhiễm trùng: Vi khuẩn có thể gây tắc nghẽn tuyến bartholin thường là các vi khuẩn có thể lây lan qua đường tình dục như: nấm Chlamydia, lậu, vi khuẩn đường ruột Escherichia coli…
– Phụ nữ từng bị chấn thương vùng sinh dục.
2. Viêm tuyến Bartholin mãn tính có những triệu chứng nào?
– Khi các nang tuyến bartholin có kích thước nhỏ thì chúng thường không gây ra các triệu chứng nào. Các nang này thường chỉ được phát hiện khi chị em thấy khối nhỏ, không đau ở bên ngoài cửa âm đạo hoặc phát hiện khi kiểm tra vùng chậu thông thường.
– Khi nang tuyến bartholin phát triển với đường kính lớn hơn 1cm chúng sẽ gây đau đớn, khó chịu khi sinh hoạt, đặc biệt khi quan hệ tình dục.
– Nếu nang bị nhiễm trùng sẽ sưng, cứng, chứa mủ, bệnh nhân sẽ có triệu chứng sốt cao, đau đớn.
– Các nang khi nhiễm trùng thường sẽ tạo thành áp xe, phát triển rất nhanh chỉ trong khoảng từ 2 đến 4 ngày.
– Khi bị viêm, tuyến bartholin sẽ không tiết ra chất nhờn, chị em sẽ cảm giác đau rát khi quan hệ tình dục, đồng thời gây kích thích bàng quang khiến cho người bệnh dễ bị rối loạn tiểu tiện, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của chị em.
3. Những phương pháp điều trị viêm tuyến bartholin
Tùy thuộc vào tình trạng của từng người bệnh mà bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị sao cho hiệu quả, an toàn.
3.1 Điều trị viêm tuyến bartholin bằng nội khoa
Khi ở giai đoạn nhẹ, bác sĩ có thể chỉ định cho chị em dùng thuốc để điều trị. Chị em sẽ được dùng thuốc kháng sinh, chống viêm để uống hoặc tiêm để điều trị viêm và nhiễm trùng.
Trong trường hợp sốt và sưng đau, bác sĩ có thể chỉ định thêm thuốc giảm đau và hạ sốt.
3.2 Chữa viêm tuyến bartholin mãn tính bằng phương pháp ngoại khoa
Khi bệnh chuyển vào giai đoạn mãn tính, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị thích hợp để giúp điều trị bệnh hiệu quả.
Khi viêm tuyến bartholin chuyển thành áp xe lớn, gây mủ, đau, nhiễm trùng, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để giải quyết và xử lý khối nang gây viêm nhiễm.
– Tiến hành rạch nang bartholin: Bác sĩ sẽ dùng dao mổ rạch 1 đường nhỏ trong nang cho thoát dịch ra ngoài, sau đó khâu vòng mép nang bằng chỉ tan giúp tái hiện nang tuyến.
– Bóc khối nang tuyến bartholin: Đây là thủ thuật nhằm cắt bỏ hoàn toàn nang tuyến bartholin.
Với những thông tin chúng tôi vừa chia sẻ ở trên, hy vọng chị em có thể hiểu rõ hơn về bệnh viêm tuyến bartholin từ đó có thể lựa chọn cho mình phương pháp điều trị thích hợp. Để đạt được hiệu quả, an toàn, chị em nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm cùng trang thiết bị máy móc hiện đại để được thăm khám và điều trị.