Viễn thị và loạn thị là hai dạng khiếm khuyết ở mắt gây ảnh hưởng đến tầm nhìn của người mắc bệnh. Vậy điểm khác nhau giữa viễn thị so với loạn thị là gì? Nguyên nhân cũng như dấu hiệu nhận biết của bệnh như thế nào? Cùng TCI tham khảo bài viết dưới đây để phần nào giải đáp thắc mắc nhé.
Menu xem nhanh:
1. Tìm hiểu về viễn thị
1.1. Định nghĩa
Mắt bị viễn thị có trục trước sau ngắn hơn bình thường, khiến các tia sáng hội tụ sau võng mạc, ảnh của vật hiện lên võng mạc không rõ nét. Người bị viễn thị thường dễ dàng nhìn thấy các vật ở xa ít nhất 6m nhưng lại gặp khó khăn khi nhìn những vật ở khoảng cách gần. Đối với người bị viễn thị nặng, tầm nhìn bị mờ bất kể khoảng cách.
1.2. Nguyên nhân
Một số nguyên nhân gây ra tình trạng viễn thị có thể kể đến:
– Yếu tố di truyền, bẩm sinh cầu mắt ngắn.
– Thể thủy tinh bị giãn, xẹp do không giữ đúng khoảng cách khi nhìn, thường xuyên nhìn xa.
– Thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi do tuổi cao.
1.3. Dấu hiệu nhận biết
Những người bị viễn thị có thể không nhận ra vấn đề về tầm nhìn của mình. Nhưng nếu cơ mắt cần làm việc nhiều hơn để bạn có thể nhìn rõ, một số triệu chứng như sau có thể xảy ra:
– Nhìn mờ, nhất là những vật ở khoảng cách gần.
– Khó nhìn vào ban đêm.
– Mỏi mắt.
– Đau nhức và nóng rát trong hoặc xung quanh mắt.
– Nheo mắt khi đọc.
Ngoài ra, một số biến chứng của viễn thị có thể kể đến lác mắt và nhược thị.
2. Tìm hiểu về loạn thị
2.1. Định nghĩa
Loạn thị là tình trạng khi những tia sáng đi vào mắt thay vì hội tụ tại một điểm trên võng mạc thì lại bị khuếch tán, khiến ảnh của vật thu được bị méo mó và nhòe. Người bị loạn thị ghi nhận những hình ảnh khác thường so với thực tế. Ai cũng có thể bị loạn thị, bệnh có thể phát triển tại bất kỳ thời điểm nào trong đời, thậm chí ngay từ khi sinh ra. Nhìn chung cứ 3 người thì có 1 người loạn thị. Tình trạng này có thể đi kèm với cận thị thành cận loạn hoặc với viễn thị thành viễn loạn.
2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra loạn thị là sự biến dạng của giác mạc. Thông thường giác mạc có hình dáng uốn cong như quả bóng tròn, giúp tia sáng tụ tại một điểm trên võng mạc. Ở người mắc tật khúc xạ, giác mạc thường có hình quả trứng với hai đường cong khác nhau, do đó tia sáng tụ lại tại hai điểm hoặc nhiều hơn trên võng mạc, khiến hình ảnh thu được mờ, méo mó.
Bên cạnh đó, một số yếu tố có thể gia tăng nguy cơ loạn thị gồm:
– Di truyền.
– Sẹo do chấn thương hoặc phẫu thuật mắt.
– Giác mạc thoái hóa và biến dạng thành hình chóp do bệnh Keratoconus.
– Trẻ em sinh non.
2.3. Dấu hiệu nhận biết
Triệu chứng của loạn thị có thể khác nhau với từng đối tượng, nhưng đa phần sẽ bao gồm:
– Nhìn thấy ảnh nhòe, méo mó bất kể khoảng cách.
– Khó nhìn trong bóng tối.
– Thường xuyên mỏi, nheo mắt.
– Đau đầu khi phải tập trung nhìn đồ vật.
3. Cách phân biệt, phòng ngừa viễn thị và loạn thị
3.1. Cách phân biệt viễn thị và loạn thị
Đối với viễn thị, giác mạc bị cong quá ít hoặc trục nhãn cầu quá ngắn làm tiêu điểm hình ảnh xuất hiện sau võng mạc. Trường hợp này nhìn gần không rõ, cần phải đeo thấu kính hội tụ để cải thiện.
Đối với loạn thị, giác mạc bị cong không đều làm hình ảnh xuất hiện nhiều tiêu điểm trước, trên hoặc sau võng mạc. Trường hợp này nhìn xa gần đều mờ nhòe, cần phải đeo kính có thiết kế nghiêng để cải thiện.
Một người có thể mắc viễn thị, loạn thị hoặc cả hai là viễn loạn thị kết hợp.
3.2. Cách phòng ngừa, cải thiện tình trạng viễn thị và loạn thị
Ba phương pháp phổ biến nhất để cải thiện tình trạng thị lực ở bệnh nhân viễn, loạn thị bao gồm:
Đeo kính
Phương pháp đơn giản nhất đó chính là đeo kính thuốc. Bạn cần đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám, phát hiện đúng loại tật khúc xạ bạn mắc phải và được cấp đơn kính đúng số. Bên cạnh đó bạn có thể sử dụng kính áp tròng để điều chỉnh tật khúc xạ, tuy nhiên cần lưu ý kiểm tra mắt định kỳ mỗi 3 tháng. Nếu bạn cảm thấy ngứa, cộm hoặc đỏ rát mắt khi đeo kính áp tròng cần ngay lập tức tháo kính và tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để được kiểm tra.
Xây dựng lối sống khoa học
Để giảm nguy cơ mắc tật khúc xạ, bạn cần chú ý những điểm sau khi làm việc, học tập và lao động trí óc:
– Nơi làm việc, học tập cần đủ sáng với sự phân bổ hợp lý, không làm lóa mắt.
– Kích thước của bàn, ghế phù hợp với độ tuổi.
– Để mắt thư giãn sau thời gian dài làm việc, học tập bằng cách nhắm mắt khoảng vài phút, nhìn xa trên 5m hoặc đi lại trong phòng.
– Không đọc sách khi đang trên tàu, xe, máy bay,…
– Vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý hoặc nước sạch hàng ngày.
– Ăn uống đủ chất dinh dưỡng, chú trọng thực phẩm giàu vitamin A như trứng, các loại rau xanh và củ quả có màu cam, đỏ, vàng.
Đối với những người thường xuyên phải làm việc với máy tính cần lưu ý:
– Đặt màn hình xa mắt khoảng 50 – 65cm.
– Điều chỉnh ánh sáng phòng làm việc và ánh sáng màn hình hợp lý.
– Cho mắt nghỉ ngơi sau mỗi 30 phút tiếp xúc với màn hình máy tính.
– Chớp mắt thường xuyên và sử dụng thêm nước muối sinh lý nếu cần để giữ độ ẩm cho mắt.
– Không thức quá khuya để làm việc với máy tính hoặc sử dụng điện thoại trong bóng tối.
– Định kỳ khám mắt mỗi 6 tháng để phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường.
Chủ động chăm sóc sức khỏe thị lực từ bên trong
Để hỗ trợ phòng ngừa, cải thiện thị lực khi đã mắc tật khúc xạ, ngoài việc áp dụng những phương pháp trên, bạn có thể bảo vệ mắt từ bên trong bằng việc bổ sung các dưỡng chất chuyên biệt giúp tăng cường Thioredoxin. Đây là một loại protein tập trung nhiều ở mắt, có chức năng bảo vệ thủy tinh thể và võng mạc ở cấp độ tế bào. Do đó tăng cường Thioredoxin chính là yếu tố giúp bảo vệ sức khỏe cho đôi mắt từ trong.
Trên đây là những thông tin chung về hai tình trạng tật khúc xạ viễn thị và loạn thị. Nếu bạn còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan, hãy liên hệ ngay đến Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI để được tư vấn và giải đáp nhanh nhất.