Giải đáp: Viêm loét giác mạc có để lại sẹo không?

Tham vấn bác sĩ
Bác sĩ CKII

Nguyễn Thị Xuân Loan

Phó khoa Khám bệnh phụ trách chuyên khoa Mắt

Viêm giác mạc là một bệnh lý nhãn khoa có thể điều trị dứt điểm. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc bạn có thể chủ quan nó. Thực tế, viêm giác mạc sẽ để lại một số di chứng nếu không được điều trị kịp thời. Trong bài viết này, Thu Cúc TCI xin chia sẻ với bạn thông tin chi tiết về các di chứng viêm giác mạc nói chung và câu trả lời cho câu hỏi viêm loét giác mạc có để lại sẹo không nói riêng. Đừng bỏ lỡ bạn nhé!

1. Khái quát về viêm giác mạc

1.1. Khái niệm

Viêm giác mạc là bệnh lý nhiễm trùng giác mạc. Trong đó, giác mạc nằm phía trước con ngươi, là lớp mô trong suốt, trực tiếp chịu trách nhiệm dẫn truyền ánh sáng vào thủy tinh thể từ môi trường bên ngoài

1.2. Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến viêm giác mạc và tất cả chúng được phân loại thành 4 nhóm như sau:

– Vi sinh vật: Có thể là vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng. Trong đó, vi khuẩn nguyên nhân viêm giác mạc có thể là tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, trực khuẩn,…; virus nguyên nhân viêm giác mạc có thể là Herpes Simplex Virus, Varicella Zoster Virus,…; nấm nguyên nhân viêm giác mạc có thể là Aspergillus, Cephalosporin, Fusarium,… và ký sinh trùng nguyên nhân viêm kết mạc có thể là Amip hay còn gọi là Acanthamoeba.

Herpes Simplex Virus gây viêm giác mạc.

Viêm giác mạc có thể phát sinh do Herpes Simplex Virus.

– Biến chứng của một số bệnh lý nhãn khoa và một số bệnh lý toàn thân như bệnh lý mi mắt, bệnh lý mí mắt, bướu cổ, tiểu đường,…

– Thiếu Vitamin A.

– Chấn thương: Như chấn thương do ma sát với các vật thể cứng, rắn, sắc, nhọn,…; chấn thương do ma sát với kính áp tròng; chấn thương do thuốc.

1.3. Dấu hiệu nhận biết

Viêm giác mạc có biểu hiện tương đối rõ ràng, mặc dù không đặc trưng. Cụ thể, bạn có thể sử dụng những dấu hiệu sau để nhận biết sự tồn tại của viêm giác mạc ở bản thân (nếu có):

– Mi mắt sưng, phù nề, co quắp,… dẫn đến tình trạng mắt mở khó khăn.

– Mắt xuất hiện dị cảm như cộm, mỏi, rát, nóng, đau nhức âm ỉ hoặc dữ dội.

– Mắt đỏ và chảy nước hoặc chảy mủ, ít hoặc nhiều.

– Giác mạc mờ, đục, gồ ghề với nhiều chấm/nhiều vùng màu trắng/màu xám xuất hiện tại trung tâm. Thỉnh thoảng, giác mạc còn xuất hiện một/một vài vết loét hình bầu dục/hình tròn, đa dạng về kích thước, có thể nhỏ hoặc nhỏ, tùy từng bệnh nhân.

2. Viêm loét giác mạc có để lại sẹo không và cách hạn chế tối đa

2.1. Giải đáp thắc mắc: Viêm loét giác mạc có để lại sẹo không?

Câu trả lời cho câu hỏi trên là có, viêm giác mạc có thể để lại sẹo. Ngoài để lại sẹo, viêm giác mạc còn làm bệnh nhân bị thủng giác mạc, lệch mống mắt, lồi mắt cua, teo nhãn cầu,…, thậm chí là đe dọa hỏng một phần hoặc toàn bộ mắt. Bởi thế, viêm giác mạc mới được đánh giá là một bệnh lý nhãn khoa nguy hiểm. Để hạn chế biến chứng, điều trị kịp thời viêm giác mạc là vô cùng cần thiết. Chính vì vậy, nếu thông qua các dấu hiệu đã được liệt kê phía trên, bạn nghi ngờ bản thân bị viêm giác mạc, đến cơ sở y tế chuyên khoa mắt uy tín gần nhất để thăm khám và điều trị với chuyên gia ngay, bạn nhé!

2.2. Chẩn đoán và điều trị

2.2.1. Chẩn đoán

Tại các cơ sở y tế chuyên khoa mắt, viêm giác mạc được chuyên gia nhãn khoa chẩn đoán xác định thông qua:

– Nhuộm Fluorescein: Một mảnh giấy siêu mỏng chứa thuốc nhuộm Fluorescein màu cam được chuyên gia nhãn khoa đặt lên mắt bệnh nhân. Sau khi giác mạc bệnh nhân thấm thuốc nhuộm từ mảnh giấy, chuyên gia nhãn khoa dùng đèn khe, chiếu ánh sáng xanh dương vào mắt bệnh nhân. Giác mạc bệnh nhân, nếu có viêm, sẽ chuyển từ màu cam của thuốc nhuộm Fluorescein sang màu xanh dương của ánh sáng đèn khe.

Viêm loét giác mạc có để lại sẹo không và cách hạn chế tối đa.

Chuyên gia dùng đèn khe, chiếu ánh sáng xanh dương vào mắt bệnh nhân.

– Lấy mẫu bệnh phẩm để thực hiện các xét nghiệm cần thiết nhằm chẩn đoán xác định viêm giác mạc: Chuyên gia nhãn khoa gây tê tại chỗ và tiến hành nạo một chút mô tại vị trí giác mạc nghi ngờ nhiễm trùng.

2.2.2. Điều trị

Có 2 phương pháp điều trị viêm giác mạc là điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Trong đó, bệnh nhân viêm giác mạc nhẹ sẽ được chuyên gia nhãn khoa chỉ định điều trị nội khoa còn bệnh nhân viêm giác mạc nặng sẽ được chuyên gia nhãn khoa chỉ định điều trị ngoại khoa.

2.2.2.1. Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa được chuyên gia nhãn khoa chỉ định cho bệnh nhân viêm giác mạc nhẹ. Chuyên gia nhãn khoa sẽ tiến hành phương pháp này với nguyên tắc chung là: “Kết hợp điều trị nguyên nhân viêm giác mạc và điều trị triệu chứng viêm giác mạc”. Theo đó, một số thông tin cốt lõi về điều trị nguyên nhân viêm giác mạc chúng ta có là:

– Viêm giác mạc do vi khuẩn: Nếu có thể xây dựng kháng sinh đồ, bệnh nhân viêm giác mạc sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ đã được xây dựng. Nếu không thể xây dựng kháng sinh đồ, bệnh nhân viêm giác mạc sử dụng kháng sinh phổ rộng để kiểm soát bao quát vi khuẩn gây viêm giác mạc.

– Viêm giác mạc do virus, nấm, ký sinh trùng: Bệnh nhân dùng thuốc kháng virus, kháng nấm, kháng ký sinh trùng.

Thuốc điều trị viêm giác mạc nói chung (cả thuốc điều trị nguyên nhân và thuốc điều trị triệu chứng) thường là thuốc nhỏ. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả điều trị viêm giác mạc, bệnh nhân có thể sẽ được điện di, nhằm tăng cường mức độ thẩm thấu của thuốc điều trị vào giác mạc.

Điều trị nội khoa viêm giác mạc có một số lưu ý như sau:

– Không sử dụng thuốc điều trị viêm giác mạc chuyên gia nhãn khoa không chỉ định.

– Không băng mắt để không tạo điều kiện cho sự phát triển của các tác nhân gây viêm giác mạc.

– Đeo kính bảo vệ mắt trước các tác nhân tiêu cực từ môi trường, như nước, bụi,…

– Không đeo kính áp tròng cũng như không trang điểm trong thời gian điều trị nội khoa viêm giác mạc.

Không đeo kính áp tròng trong thời gian điều trị nội khoa viêm giác mạc.

Trong thời gian điều trị nội khoa viêm giác mạc, không đeo kính áp tròng .

2.2.2.2. Điều trị ngoại khoa

Điều trị ngoại khoa được chuyên gia nhãn khoa chỉ định cho bệnh nhân viêm giác mạc nặng. Cụ thể, chúng có thể là một trong hai phẫu thuật là: Phẫu thuật ghép giác mạc và phẫu thuật múc nhãn cầu.

Điều trị ngoại khoa viêm giác mạc có một số lưu ý như sau:

– Tình trạng chảy máu cần được theo dõi liên tục trong ngày đầu tiên sau phẫu thuật.

– Nếu phẫu thuật múc nhãn cầu, sau phẫu thuật, bệnh nhân phải thay băng mắt hàng ngày và mắt giả nên được lắp nhanh, không trì hoãn.

– Vùng phẫu thuật cần được bảo vệ tuyệt đối trước các tác nhân tiêu cực từ môi trường như nước, bụi,…

– Sau lắp mắt giả, việc vệ sinh mắt giả bệnh nhân phải thực hiện hàng ngày, bằng nước muối sinh lý 0,9%, để hạn chế nguy cơ viêm kết mạc.

– Lắp mắt giả 1 tuần, bệnh nhân phải tái khám.

Phía trên là câu trả lời cho câu hỏi viêm giác mạc có để lại sẹo không? Để biết các thông tin khác về viêm giác mạc, liên hệ Thu Cúc TCI, bạn nhé!

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ:
Từ khóa:

Tin tức mới
Đăng ký nhận tư vấn
Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn
Connect Zalo TCI Hospital