Đột quỵ hay tai biến mạch máu não, là căn bệnh cấp tính có thể lấy đi tính mạng của con người bất kỳ lúc nào. Bài viết này gửi tới quý độc giả những thông tin cần biết về đột quỵ: đột quỵ xảy ra khi nào, cần xử trí ra sao khi gặp bệnh nhân đột quỵ.
Menu xem nhanh:
1. Những điều cần biết về đột quỵ
1.1. Đột quỵ xảy ra như thế nào?
Đột quỵ còn được biết đến với tên gọi quen thuộc khác là tai biến mạch máu não. Đây là hiện tượng tuần hoàn máu não bị rối loạn, từ đó dẫn đến tình trạng chết các tế bào não do không nhận đủ oxy và dưỡng chất từ máu. Khi các tế bào não chết đi, hậu quả khôn lường diễn ra và có thể gây tử vong rất nhanh.
1.2. Cơ chế hình thành: Đột quỵ xảy ra vì đâu?
Các chuyên gia phân tích cơ chế hình thành đột quỵ với hai nhóm là đột quỵ do thiếu máu não và đột quỵ do xuất huyết não. Trong đó
– Tình trạng đột quỵ do thiếu máu: Đây là dạng đột quỵ tiêu biểu và phổ biến hơn, tỷ lệ bệnh nhân thuộc nhóm này chiếm tới 85% các ca đột quỵ. Lý giải cho loại đột quỵ này chính là tình trạng thiếu máu lên não.
Tình trạng thiếu máu não có thể hình thành do nhiều nguyên nhân.Trong đó không thể không nhắc đến hai yếu tố là huyết khối gây tắc động mạch và hiện tượng thuyên tắc động mạch từ mảng xơ vữa trong động mạch.
– Đột quỵ do xuất huyết não: Dạng đột quỵ này do máu quá nhiều dẫn đến thành động mạch dễ bị vỡ ra. Sau đó, lượng máu lớn ồ ạt chảy dẫn đến tình trạng não xuất huyết, gây ra đột quỵ.
2. Cẩn trọng với các nguyên nhân gây tăng nguy cơ đột quỵ
Các cơn đột quỵ xảy ra rất nhanh, nhưng có nhiều yếu tố “đằng sau” thúc đẩy nguy cơ xảy ra chúng. Có nhiều yếu tố tiêu biểu như sau:
– Người bệnh tim mạch như bị hở van tim, nhịp tim không đều, suy tim,..
– Người bệnh cao huyết áp, đái tháo đường, mỡ máu cao, rối loạn mỡ máu,…
– Người thân trong gia đình từng bị đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua,.. thì các thành viên khác cũng có thể có nguy cơ đột quỵ cao hơn bình thường
– Dùng ma túy, uống rượu bia, sử dụng chất kích thích quá độ, hút thuốc lá. Đặc biệt, khói thuốc cũng có thể làm mỡ tích tụ tại động mạch và tăng nguy cơ máu đông, tăng nguy cơ đột quỵ.
– Tình trạng thừa cân béo phì, người không vận động thường xuyên cũng rất dễ bị đột quỵ
– Đặc biệt, đột quỵ cũng có thể xảy ra ở người có chế độ ăn không lành mạnh, nạp nhiều Cholesterol,..
– Ngoài ra, nhóm tuổi từ 55 trở lên có nguy cơ đột quỵ cao hơn bình thường. Nam giới có tỷ lệ đột quỵ cao hơn nữ giới.
3. Tìm hiểu các dấu hiệu nhận biết đột quỵ
Nguyên tắc FAST giúp nhận biết khi đột quỵ xảy ra. Nguyên tắc này được nhiều nước trên thế giới đưa ra để phổ cập kiến thức về dấu hiệu của bệnh đột quỵ. FAST là viết tắt các chữ cái đầu của Face – Arm- Speech – Time, có nghĩa là khuôn mặt – cánh tay – lời nói – thời gian. Trong đó:
– Face (Khuôn mặt): Nhận biết dấu hiệu dễ bị đột quỵ thông qua gương mặt. Bệnh nhân có thể bị méo mặt, để nhận biết rõ hơn có thể yêu cầu bệnh nhân cười.
– Arm (Cánh tay): Tay người bệnh có thể bị liệt hoặc tê từ từ, không cầm nắm được chính xác. Nếu nghi ngờ, có thể yêu cầu người bệnh đưa hai tay lên qua đầu. Nếu không thể đưa cả hai tay qua đầu thì có thể đây là báo hiệu của cơn đột quỵ.
– Speech (Lời nói): Dấu hiệu nhận biết rất rõ của bệnh nhân đột quỵ là không nói được (á khẩu) hoặc nói đớ.
– Time (Thời gian): Khi có các triệu chứng như trên, cần ngay lập tức đưa bệnh nhân cấp cứu. Lúc này thời gian là yếu tố quyết định sự sống sót và hồi phục của bệnh nhân.
Ngoài những dấu hiệu trong nguyên tắc FAST như trên, bệnh nhân đột quỵ còn có những dấu hiệu khác như sau:
– Sảng, hôn mê, hoa mắt chóng mặt đau đầu đột ngột
– Thị lực đột nhiên giảm sút
– Đột nhiên mất thăng bằng, khó đứng vững
– Buồn nôn, nôn mửa không rõ lý do,..
4. Xử trí như thế nào khi gặp bệnh nhân đột quỵ?
Thời gian để cứu bệnh nhân đột quỵ không dài, việc cần làm đầu tiên khi thấy bệnh nhân đột quỵ là gọi cấp cứu.
Trong thời gian đợi cấp cứu, có thể áp dụng các bước sơ cứu theo hướng dẫn như sau:
– Đặt bệnh nhân nằm nghiêng, kê gối cao lên khoảng 30- 45 độ
– Cởi bớt cúc áo, tháo khăn, cà vạt để đảm bảo trang phục thoải mái hơn
– Nếu bệnh nhân tỉnh, hướng dẫn hít sâu và thở đều cung cấp đủ oxy cho não. Giúp bệnh nhân bình tĩnh hơn, ngoài ra có thể nói chuyện để trấn an bệnh nhân.
– Cần giúp bệnh nhân nôn được hết ra ngoài nếu có dấu hiệu muốn nôn. Cần móc đờm để tránh sặc lên chặn khí quản. Dùng vật cứng hoặc khăn chèn ngang miệng để tránh bệnh nhân cắn vào lưỡi.
– Nếu bệnh nhân đã ngừng thở thì nhất định phải hô hấp nhân tạo đúng cách.
– Tránh sai lầm như di chuyển bệnh nhân, tránh cho bệnh nhân ăn uống hoặc sử dụng bất kỳ thuốc gì nếu chưa được chỉ định từ bác sĩ. Cần để bệnh nhân nằm yên tại chỗ,
– Không chữa đột quỵ bằng cách nặn máu ở ngón tay vì cách này không có tác dụng gì và có thể gây trì hoãn thời gian cấp cứu.
5. Phòng tránh đột quỵ bắt đầu từ việc thay đổi các thói quen:
Để ngăn ngừa đột quỵ xảy ra với bản thân và gia đình, cần lưu ý những vấn đề như sau:
– Tập thể dục thường xuyên để giảm nguy cơ đột quỵ. Mỗi lần tập khoảng 30 phút và duy trì khoảng 3-4 lần hàng tuần.
– Mỗi người cần có cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh. Cần hạn chế đồ chiên xào, đồ ăn nhanh, hạn chế đồ uống có cồn, nước có ga. Đặc biệt không sử dụng rượu bia. Cần bổ sung thêm rau xanh, hoa quả. Ngoài ra cần ưu tiên sử dụng thịt trắng thay cho thịt có màu đỏ.
– Cần tránh việc thức khuya quá mức, duy trì ăn ngủ nghỉ đúng giờ. Đặc biệt, không được tắm đêm vì đây tăng nguy cơ đột quỵ
– Tầm soát đột quỵ, kiểm soát cholesterol. Phải thật cẩn trọng nếu bị bệnh huyết áp, tim mạch, tiểu đường,…
Trên đây là những thông tin về bệnh đột quỵ, nguyên nhân, dấu hiệu và cách xử trí khi đột quỵ xảy ra. Cần chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ và duy trì cuộc sống lành mạnh để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi nguy cơ đột quỵ nói riêng và các loại bệnh nguy hiểm khác nói chung.