Võng mạc thoái hóa là một bệnh mắt khá nguy hiểm, có thể làm cho thị lực người mắc suy giảm nghiêm trọng, thậm chí có thể tiến triển thành mù lòa nếu như không được can thiệp kịp thời. Người bệnh thường chủ quan vì bệnh có diễn tiến chậm, không thể phát hiện ngay được. Chính vì vậy việc tìm hiểu trước về bệnh cũng như cách điều trị, phòng ngừa là điều rất cần thiết.
Menu xem nhanh:
1.Những thông tin liên quan đến võng mạc
1.1. Đôi nét về bộ phận võng mạc
Võng mạc chính là một lớp màng thần kinh nằm ở phía bên trong cùng của nhãn cầu, có độ dày khoảng 0.4mm. Võng mạc làm nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng hội tụ từ giác mạc và thủy tinh thể. Bằng các hệ thống thần kinh thị giác, võng mạc sẽ chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành những tín hiệu dẫn thần kinh để truyền về các trung khu phân tích ở não bộ. Tại não bộ dần hình thành những hình ảnh trọn vẹn như ngoài thực tế mà mắt đã nhìn thấy. Như vậy, có thể thấy võng mạc là một bộ phận khá quan trọng và chỉ với một tổn thương nhỏ tại đây có thể làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hình ảnh, suy giảm thị lực và tổn thương nghiêm trọng lâu dài.
Một số tổn thương có thể xảy ra với võng mạc của mắt đó là: bong võng mạc, rách võng mạc, thoái hóa võng mạc…những bệnh lý này có thể xảy ra với tất cả mọi người ở mọi độ tuổi khác nhau. Để phát hiện những vấn đề có thể xảy ra với võng mạc, mọi người cần có ý thức đi khám mắt định kỳ để tầm soát và điều trị kịp thời trong thời điểm vàng của bệnh, tránh để lâu sẽ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc.
1.2. Võng mạc thoái hóa là gì?
Võng mạc bị thoái hóa là quá trình tổn thương và suy thoái các lớp tế bào võng mạc trong nhãn cầu do nhiều nguyên nhân như các bệnh lý bên trong cơ thể và những tác nhân từ bên ngoài gây hại cho võng mạc và thúc đẩy sự thoái hóa diễn ra nhanh hơn và sớm hơn.
Những người trên 50 tuổi hoặc những người mắc các bệnh lý như cận thị, tăng huyết áp và đái tháo đường. Bệnh này thường có tiến triển rất âm thầm theo thời gian và tàn phá thị lực từ từ. Thường người bệnh sẽ chỉ phát hiện được bệnh khi được kiểm tra đáy mắt với thuốc nhỏ giãn đồng tử.
Chính vì không có những triệu chứng tăng nặng bất ngờ, khó khăn cho việc chẩn đoán bệnh kịp thời, người bệnh nên đi khám mắt định kỳ để được kiểm tra đáy mắt từ 3-6 tháng/lần.
1.3. Võng mạc thoái hóa có nguy hiểm không?
Trong số các bệnh lý liên quan đến võng mạc thì bệnh thoái hóa võng mạc chiếm tỉ lệ cao và khá phổ biến, là nguyên nhân gây ra mù lòa nhiều nhất. Bệnh tiến triển chậm chạp nên khó phát hiện, một khi đã bị mất thị lực thì không thể khôi phục được nữa.
Nếu các triệu chứng như viêm nhiễm, chấn thương mắt gây ra mù lòa chỉ chiếm số ít nhưng lại được quan tâm, phát hiện và điều trị sớm thì những triệu chứng như đau nhức mắt, giảm thì lực, không thể nhìn xa, nhìn rõ, đục mắt…lại không được quan tâm đúng mực và bị bỏ qua một cách thường xuyên.
Theo nhiều số liệu của Bộ Y Tế, thoái hóa điểm vàng trong võng mạc chính là nguyên nhân phổ biến nhất khiến cho người cao tuổi bị mù lòa, trong đó hầu hết là được phát hiện chậm và không kịp thời khắc phục.
Các bác sĩ nhãn khoa đã khuyến nghị những người mắc các bệnh lý nền có thể biến chứng lên mắt cần kiểm soát chặt chẽ bệnh, không cho bệnh biến chứng. Đồng thời bảo vệ mắt để võng mạc không bị thoái hóa sớm. Đồng thời cần có những biện pháp chăm sóc từ bên trong nhờ những dưỡng chất đặc biệt để ngăn chặn sự thoái hóa của võng mạc, hỗ trợ cho chức năng của mắt, tránh suy giảm thị lực.
1.3. Bệnh thoái hóa võng mạc có thể có biến chứng gì?
Nếu như không thể phát hiện sớm và can thiệp kịp thời, căn bệnh thoái hóa võng mạc có thể dẫn đến nhiều biến chứng khá nguy hiểm khiến cho việc chữa trị trở nên khó khăn, tốn kém và làm tăng nguy cơ bị mù lòa. Những biến chứng của bệnh như:
– Xuất huyết dịch kính và xuất huyết võng mạc. Nguyên nhân là do tế bào nội mô và nền mao mạch bị dày lên (thường gặp ở những người bị thoái hóa võng mạc bởi bệnh tiểu đường), dẫn đến những tế bào RPE hình thành tân mạch, những mạch này bị vỡ sẽ gây nên hiện tượng xuất huyết.
– Phù hoàng điểm: Dịch và máu bị xuất tiết trên võng mạc sẽ làm cho các chất này dồn đọng lại làm cho vùng hoàng điểm bị sưng phù lên.
– Bong võng mạc mắt: Sau khi các tân mạch vỡ ra sẽ lành lại và tạo thành sẹo. Trong thời gian tạo thành sẽ làm cho các biểu mô của sắc tố võng mạc bị bong ra. Hậu quả là người bệnh không còn khả năng cảm nhận màu sắc, thậm chí có thể bị mất thị lực.
1.4. Các loại thoái hóa võng mạc thường gặp là gì?
Có những loại thoái hóa võng mạc nào?
Thể khô và thể ướt là hai loại chính của căn bệnh thoái hóa võng mạc. Cả hai thể này có nguyên nhân xuất phát khác nhau nhưng đều mang lại những hậu quả nghiêm trọng cho thị lực của người mắc.
– Thoái hóa võng mạc thể khô: là loại thoái hóa thường gặp chiếm đến 90%. Cơ chế của bệnh là những tế bào nhạy sáng của hoàng điểm dần bị phá vỡ khiến thị lực ở trung tâm mắt bị ảnh hưởng. Trong trường hợp thoái hóa tiến triển nặng có thể làm thị lực trung tâm xuất hiện những vết mờ.
– Thoái hóa võng mạc thể ướt: Thể bệnh này do sự phát triển của các mạch máu bất thường. Những mạch máu kiểu này thường dễ vỡ làm cho hoàng điểm có máu, nguyên nhân chính dẫn đến thị lực bị suy giảm. Lúc này người bệnh có thể nhìn đường thành thành các đường uốn cong, lượn sóng.
2. Những phương án điều trị căn bệnh thoái hóa võng mạc
Để đối phó với căn bệnh này, cần điều trị nguyên nhân và điều trị triệu chứng bệnh:
– Biện pháp quang đông laser: phương pháp này là phương pháp tiêu chuẩn để điều trị các thể thoái hóa võng mạc chung. Có nhiều bằng chứng cho thấy biện pháp này khá an toàn và cải thiện được những triệu chứng của thoái hóa võng mạc.
– Dùng thuốc nội khoa để kháng các yếu tố tăng trưởng của nội mô mạch máu. Có thể kết hợp dùng thuốc và liệu pháp laser trong một số trường hợp nhất định sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
– Dùng tế bào gốc đa năng để điều trị bệnh, nhằm thay thế những tế bào của võng mạc đã bị chết, không còn khả năng để hồi phục. Những loại tế bào gốc này thường được lấy từ da người để đảm bảo độ tương thích miễn dịch trong cơ thể.
Trên đây là những thông tin về căn bệnh võng mạc thoái hóa, hi vọng cung cấp thêm một số kiến thức cơ bản, hữu ích cho người đọc.