Van động mạch chủ là một trong những lá van quan trọng điều khiển việc bơm máu từ tim đi khắp cơ thể theo một chiều nhất định. Khi van này gặp vấn đề về cấu trúc và chức năng, không chỉ tim mà cả cơ thể sẽ bị ảnh hưởng. Cùng tìm hiểu cấu trúc, chức năng và bệnh lý liên quan đến van tim này qua bài viết dưới đây.
Menu xem nhanh:
1. Van động mạch chủ là gì, có cấu trúc ra sao?
Van động mạch chủ là van tim nằm giữa tâm thất trái của tim và động mạch chủ. Bộ phận này có nhiệm vụ mở ra để tâm thất trái co bóp đẩy máu vào động mạch chủ trong thì tâm thu và đóng lại để ngăn dòng máu từ động mạch chủ chảy trở ngược về thất trái trong thì tâm trương. Cơ chế này giúp cho máu lưu thông đúng theo một chiều từ tim đến các cơ quan.
2. Có những bệnh lý nào liên quan đến van tim động mạch chủ?
Khi van chủ có bất thường về cấu trúc và chức năng do nguyên nhân khách quan hay chủ quan sẽ gây ra các bệnh lý. Hai bệnh lý thường gặp nhất ở van này gồm:
2.1 Bệnh hở van động mạch chủ
Đây là tình trạng van không thể đóng lại hoàn toàn, khiến một phần máu ở động mạch chủ bị trào ngược trở lại buồng thất trái trong thì tâm trương.
Các thống kê cho thấy, có khoảng 1/10.000 người ở độ tuổi 30 – 60 tuổi mắc bệnh này. Bệnh phổ biến ở nam giới hơn và thường tiến triển chậm, người bệnh hầu như không có bất cứ triệu chứng nào trong giai đoạn đầu.
Van chủ hở có thể do các nguyên nhân sau:
– Bẩm sinh
– Tăng huyết áp kéo dài
– Bệnh lý ở gốc động mạch cảnh như hội chứng Marfan, viêm động mạch cảnh, giãn gốc động mạch cảnh, tách thành động mạch cảnh
– Bệnh lý van động mạch cảnh như van động mạch cảnh 2 lá, bệnh tim do thấp, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thoái hóa canxi van động mạch cảnh
Ở nước ta nguyên nhân hàng đầu gây bệnh này vẫn là thấp tim. Bệnh thấp tim khiến các lá van dày và co rút bất thường.
Van chủ hở khiến cho tâm thất quá tải, giãn rộng và giảm sức co bóp theo thời gian. Trong khi đó, lượng máu đi nuôi cơ thể lại bị thiếu hụt so với nhu cầu. Tim phải làm việc nhiều hơn để bù đắp lượng máu đó, dẫn đến ngày càng suy yếu.
2.2 Hẹp van động mạch chủ
Van động mạch chủ hẹp là bệnh lý xảy ra khi cửa van chủ không thể mở ra hoàn toàn. Khi đó lỗ mở giữa động mạch chủ và tâm thất trái rất hẹp, khiến hoạt động bơm máu từ tâm thất trái sang động mạch chủ bị cản trở.
Máu không được cung cấp đủ cho động mạch chủ để đưa tới các cơ quan khiến buồng thất phải co bóp để bù đắp lượng máu thiếu hụt, đảm bảo nhu cầu của cơ thể. Hậu quả là sau một thời gian, buồng thất sẽ giãn ra khiến tim yếu hơn.
Máu không được tống đi tích tụ ở tâm thất có thể còn dẫn tới hình thành cục máu đông, có thể dẫn tới những biến cố nguy hiểm cho người bệnh.
Bệnh diễn biến âm thầm, những người mắc bệnh này ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng. Tuy nhiên, một khi các triệu chứng đã xuất hiện thì nguy cơ tử vong của người bệnh là rất cao.
3. Triệu chứng của khi van tim động mạch chủ bất thường
– Đau thắt ngực: Đây là triệu chứng thường gặp hơn cả ở những người mắc bệnh này. Tuy nhiên ở giai đoạn đầu, biểu hiện đau không rõ ràng. Càng về sau khi bệnh tăng nặng, triệu chứng mới được cảm nhận rõ, mức độ đau có thể tăng dần và lan đến hàm cổ hoặc tay.
– Ho nhiều, có thể kèm theo máu.
– Đau đầu, choáng váng, thậm chí ngất xỉu hoặc bất tỉnh.
– Mệt mỏi, mất ngủ, tỉnh giấc khi ngủ do khó thở.
– Tay chân yếu.
– Giảm khả năng nhìn.
– Sốt cao.
Bệnh này không được điều trị sớm có thể gây ra các biến chứng của như:
– Rối loạn nhịp tim, đặc biệt phổ biến nhất là ngoại tâm thu
– Cục máu đông do máu bị ứ đọng ở tâm thất trái
– Suy tim do tim phải làm việc nhiều hơn bù đắp lượng máu thiếu hụt
– Đột quỵ do thiếu máu lên não hoặc cục máu đông di chuyển lên não
– Tử vong do các biến cố nguy hiểm
4. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
– Tuổi cao
– Có tiền sử nhiễm trùng
– Bệnh tim bẩm sinh
– Bệnh thận mạn tính
– Sủ dụng phóng xạ điều trị bệnh vùng ngực
5. Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh
5.1 Chẩn đoán bệnh chính xác bằng cách nào?
Để kiểm tra các bất thường ở van tim này, các bác sĩ có thể chỉ định các phương pháp sau:
– Siêu âm tim: Phương pháp sử dụng các sóng âm tạo nên ảnh động của tim, cho thấy cấu trúc tim, các van tim và dòng máu qua tim. Nhờ vậy giúp bác sĩ quan sát rõ các van tim và sự hoạt động của chúng.
– Điện tâm đồ (ECG): Phương pháp đo xung điện tim tạo ra khi co bóp, giúp kiểm tra hội chứng giãn các buồng tim, bệnh tim và rung nhĩ bất thường.
– X-quang ngực: Cho phép xác định độ lớn của tim, cũng giúp gợi ý 1 số bệnh van tim và phổi.
– Chụp cộng hưởng từ tim (MRI): Sử dụng từ trường và sóng âm tái hiện hình ảnh chi tiết của tim, giúp xác định mức độ tiến triển của bệnh.
5.2 Các phương pháp điều trị bệnh lý van tim này
Việc điều trị còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể. Nếu bệnh nhẹ, người bệnh có thể chỉ cần thay đổi cách sinh hoạt, uống thuốc để điều trị triệu chứng.
Nếu bệnh nặng hơn, các bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật sửa chữa hoặc thay thế van tim. Tuy nhiên phương pháp này có chi phí tương đối lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy chỉ được chỉ định khi thực sự cần thiết.
Tóm lại, van động mạch chủ là một van tim rất quan trọng, cần được chăm sóc và bảo vệ tốt, tránh các bệnh lý xảy ra. Đặc biệt, nên thăm khám chuyên khoa Tim mạch định kỳ hoặc khi có các dấu hiệu bất thường để phát hiện sớm và điều trị kịp thời căn bệnh này, tránh những biến chứng đáng tiếc gây nguy hại đến tính mạng người bệnh.