Bệnh suy tim trải thường tiến triển qua 4 giai đoạn. Ở mỗi giai đoạn bệnh, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng các phương pháp khác nhau. Cùng tìm hiểu phác đồ điều trị suy tim theo các giai đoạn bệnh qua bài viết sau đây.
Menu xem nhanh:
1. 4 Giai đoạn của suy tim và mục tiêu điều trị
Bệnh suy tim trải thường tiến triển qua 4 giai đoạn gồm:
Giai đoạn A: Bệnh nhân mới chỉ có nguy cơ cao bị suy tim, không có bệnh tim thực tổn hoặc triệu chứng suy tim điển hình.
Giai đoạn B: Bệnh nhân đã có bệnh tim thực tổn nhưng chưa xuất hiện các triệu chứng cơ năng của suy tim.
Giai đoạn C: Bệnh nhân đã có bệnh tim thực tổn, kèm theo tiền sử suy tim hoặc triệu chứng suy tim ở hiện tại.
Giai đoạn D: Đây là giai đoạn cuối của suy tim, nguy cơ kháng trị cao, thường cần đến các can thiệp đặc biệt.
Mỗi giai đoạn suy tim có một đặc điểm khác nhau và tác động đến sức khỏe của người bệnh cũng không giống nhau. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn sẽ có những nguyên tắc điều trị khác nhau. Thêm vào đó, tùy vào tình hình thực tế của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị phù hợp.
Mục tiêu điều trị suy tim chủ yếu là làm giảm triệu chứng, ngăn việc phải nhập viện và kéo dài sự sống cho người bệnh. Điều trị suy tim bao gồm việc điều trị không dùng thuốc và điều trị bằng thuốc. Trong đó, việc điều trị bằng thuốc cần được chỉ định bởi các bác sĩ chuyên khoa. Bên cạnh đó, điều trị không dùng thuốc là cơ bản nhưng rất quan trong mọi giai đoạn của suy tim.
2. Các phương pháp điều trị suy tim theo các giai đoạn của bệnh
2.1 Điều trị suy tim giai đoạn A
Ở giai đoạn A, bệnh nhân mới chỉ có nguy cơ suy tim cao. Do đó, trong giai đoạn này, cần thay đổi các lối sống không lành mạnh hoặc điều trị các bệnh lý có nguy cơ dẫn đến suy tim. Các biện pháp cụ thể gồm:
– Điều trị theo đúng phác đồ và mục tiêu của các khuyến cáo liên quan với các trường hợp mắc bệnh tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và đái tháo đường
– Kiểm soát nhịp thất, phục hồi nhịp xoang ở bệnh nhân có rối loạn nhịp nhanh
– Điều trị bệnh tuyến giáp (suy giáp, cường giáp) theo đúng khuyến cáo
– Tránh sử dụng các chất làm tăng nguy cơ suy tim như thuốc lá, rượu, ma túy…
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể chỉ định các chẩn đoán và phương pháp điều trị vào từng trường hợp cụ thể:
Đo phân suất tống máu EF bằng siêu âm tim nếu tiền sử gia đình hoặc bản thân bệnh nhân mắc bệnh tim.
Nếu bệnh nhân có tiền sử xơ vữa động mạch, mắc bệnh tiểu đường, tăng huyết áp kèm theo các yếu tố tim mạch, có thể dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể Angiotensin II, thuốc ức chế Beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định).
2.2 Điều trị bệnh suy tim giai đoạn B
Đối với các trường hợp suy tim giai đoạn B, các biện pháp kiểm soát bao gồm:
– Tất cả các biện pháp đã áp dụng trong giai đoạn A.
– Dùng thuốc ức chế Beta, ức chế men chuyển dùng cho mọi bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
– Dùng thuốc chế Beta, ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể Angiotensin II dùng cho bệnh nhân có phân suất tống máu EF giảm.
– Dùng thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân tăng huyết áp kèm dày thất trái.
– Tái tưới máu động mạch vành.
– Phẫu thuật sửa van hay thay van.
– Cấy máy tạo nhịp phá rung (ICD) cho bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ, EF < 30%, NYHA I điều trị nội khoa tối ưu và có tiên lượng sống trên 1 năm.
– Ivabradine đơn độc hoặc kết hợp với ức chế Beta khi tần số tim > 70 lần/ phút khi đã điều trị bằng ức chế Beta
Lưu ý: Digoxin không được dùng cho bệnh nhân có EF thấp, nhịp xoang mà không có triệu chứng suy tim. Thuốc chẹn kênh Canxi không hiệu quả, thậm chí có thể gây hại cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim có EF thấp và không triệu chứng suy tim.
2.3 Kiểm soát suy tim giai đoạn C
Cách điều trị
Biện pháp điều trị giai đoạn C (độ 3) bao gồm:
– Tất cả các biện pháp đã áp dụng ở iai đoạn A và B.
– Điều trị bằng thuốc: Sử dụng các loại thuốc lợi tiểu, ức chế Beta, ức chế men chuyển, ức chế trực tiếp nút xoang, Ivabradine, Chẹn thụ thể Angiotensin II, Digitalis, phối hợp Hydralazine kèm Nitrates, Omega 3 và thuốc kháng Aldosterone (Spironolactone, Eplerenone).
– Điều trị bằng thiết bị bao gồm: Cấy máy tạo nhịp phá rung (ICD), tái đồng bộ cơ tim hay tạo nhịp 2 buồng thất (CRT), thiết bị hỗ trợ thất.
– Tập thể lực: Với chương trình thiết kế dành riêng cho bệnh nhân suy tim.
Những lưu ý khi chữa suy tim giai đoạn C
– Không nên phối hợp thuốc chế men chuyển, Chẹn thụ thể Angiotensin II với thuốc kháng Aldosterone.
– Không nên dùng thường quy thuốc Chẹn kênh Canxi.
– Truyền thuốc vận mạch lâu dài hoặc điều trị bằng hormone có thể gây hại, ngoại trừ một số trường hợp như bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối hoặc dùng hormone thay thế.
Trong giai đoạn suy tim giai đoạn C, các biện pháp cần được phối hợp cẩn thận, tránh làm nặng thêm tình trạng suy tim hoặc khiến người bệnh bỏ điều trị vì không chịu được tác dụng phụ.
2.4 Điều trị suy tim giai đoạn D
Việc điều trị bệnh suy tim ở giai đoạn D thường chỉ mang tính duy trì. Trong đó, định lượng dịch và xử trí cẩn thận tình trạng ứ dịch là yếu tố cơ bản và quan trọng ở giai đoạn này. Các biện pháp điều trị cụ thể suy tim ở giai đoạn D gồm:
– Truyền đường tĩnh mạch: Gồm thuốc giãn mạch ngoại vi (liên tục), thuốc vận mạch
– Dùng thuốc lợi tiểu: Chú ý liều lượng, vì nếu dùng quá mạnh có thể khiến bệnh nhân bị thiếu dịch, làm tình trạng nặng thêm
Trong một số trường hợp, chỉ định của ghép tim có thể được xem xét ở một số quốc gia.
Trên đây là một số thông tin về việc điều trị suy tim. Có thể thấy, hiện nay điều trị nội khoa và sử dụng các thiết bị hỗ trợ vẫn là phương pháp chủ yếu trong điều trị bệnh này. Người bệnh cần tuân thủ đơn thuốc và chỉ dẫn của bác sĩ để tránh làm bệnh nặng thêm gây các biến chứng nguy hiểm. Người bệnh có nhu cầu chữa bệnh suy tim, vui lòng liên hệ 1900 55 88 92 để biết Thu Cúc TCI thực hiện điều trị bằng phương pháp nào và được tư vấn phương pháp phù hợp.