Giữa bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, virus bại liệt hoang dại vẫn đang còn tồn tại ở nhiều quốc gia. Việc chủ động tiêm phòng bại liệt đúng lịch, đủ liều là cách tốt nhất giúp chúng ta phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này. Vậy, khi nào nên tiêm vắc xin phòng bại liệt và cần lưu ý gì khi tiêm? Để giải đáp tất cả các thắc mắc, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây nhé!
Menu xem nhanh:
1. Tổng quan về bệnh bại liệt
1.1 Bệnh bại liệt là gì?
Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus bại liệt (Polio) gây ra. Trong đó, virus bại liệt bao gồm có 3 tuýp 1, 2 và 3. Sau khi đi vào cơ thể, virus bại liệt sẽ xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương và gây tổn thương các tế bào thần kinh vận động. Bệnh có thể gây tử vong hoặc để lại nhiều di chứng liệt, tàn tật suốt đời.
Virus bại liệt có thể lây nhiễm vào nguồn nước, thực phẩm và đi vào đường tiêu hóa. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus tiếp tục nhân lên và gây bệnh. Virus từ người bệnh có thể tiếp tục lan truyền và gây bệnh cho những người xung quanh. Bệnh có thể lây lan thành dịch lớn nếu hệ miễn dịch cộng đồng thấp.
1.2 Vì sao cần tiêm ngừa bại liệt?
Theo thống kê từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO): bệnh bại liệt chủ yếu ảnh hưởng đến đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi. Cứ 1 trong 200 ca trẻ nhiễm bệnh sẽ dẫn đến tê liệt không hồi phục. Trong số những người bị tê liệt, có 5% – 10% ca tử vong do cơ hô hấp ngừng hoạt động. Ở Mỹ, vào cuối những năm 1940, dịch bại liệt đã làm tê liệt trung bình trên 35.000 người mỗi năm.
Tại Việt Nam, khi chưa có vắc xin, bệnh bại liệt là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và để lại nhiều di chứng nặng nề ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh gây ra các vụ dịch lớn từ năm 1957 đến 1959. Tỷ lệ mắc bệnh vào năm 1959 là 126,4/100.000 người dân.
Nhờ triển khai vắc xin phòng bệnh, bại liệt ngày nay đã dần được khống chế. Ca bệnh cuối cùng tại Việt Nam được ghi nhận là từ năm 1997. Năm 2000, Việt Nam chính thức được WHO công nhận thanh toán bệnh bại liệt.
Trên thế giới, việc thanh toán bệnh bại liệt đã giúp chính phủ các quốc gia tiết kiệm khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm cho chi phí điều trị và phục hồi các di chứng do bại liệt gây ra (theo WHO).
2. Khi nào nên tiêm vắc xin phòng bại liệt?
Hiện nay, có 3 loại vắc xin để phòng bệnh bại liệt là:
– Vắc xin bại liệt đường uống OPV: vắc xin có chứa virus bại liệt sống đã suy yếu. Vắc xin kích thích cơ thể sản sinh miễn dịch để phòng vệ, không cho virus xâm nhập. Vắc xin bại liệt dạng này nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR).
– Vắc xin bại liệt đường tiêm IPV: vắc xin có chứa virus bại liệt chết (sau khi xử lý). Vắc xin có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch để phòng bệnh. Tiêm IPV đã được đưa vào chương trình TCMR cho trẻ kể từ năm 2018.
– Vắc xin phòng bệnh bại liệt phối hợp: các loại vắc xin phối hợp có thành phần ngừa bại liệt.
Lịch uống và tiêm vắc xin bại liệt theo chương trình TCMR là uống 3 liều vắc xin bại liệt (OPV) khi trẻ 2, 3 và 4 tháng tuổi. Khi trẻ 5 tháng tuổi sẽ tiếp tục tiêm 1 mũi vắc xin bại liệt (IPV).
Đối với tiêm phòng dịch vụ, một số mũi tiêm có thành phần bại liệt có tại Phòng tiêm chủng Thu Cúc TCI bao gồm:
– Vắc xin 6in1 Infanrix Hexa (Bỉ): phòng 6 bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm màng não mủ/viêm phổi do HIB, viêm gan B. Tiêm 4 mũi cho trẻ từ 6 tuần đến 24 tháng tuổi. Mũi 1 tiêm lần đầu tiên. Sau một tháng tiếp tục tiêm mũi 2 và mũi 3 tiêm sau mũi 2 một tháng. Tiêm nhắc lại mũi 4 sau mười hai tháng tiêm mũi 3.
– Vắc xin 6in1 Hexaxim (Pháp): phòng 6 bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm màng não mủ/viêm phổi do HIB, viêm gan B. Tiêm 4 mũi cho trẻ từ 6 tuần đến 24 tháng tuổi. Mũi 1 tiêm lần đầu tiên. Sau một tháng tiếp tục tiêm mũi 2 và mũi 3 tiêm sau mũi 2 một tháng. Tiêm nhắc lại mũi 4 sau mười hai tháng tiêm mũi 3.
– Vắc xin 4in1 Tetraxim (Pháp): phòng 4 bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt. Vắc xin dành cho trẻ từ 2 tháng đến 13 tuổi. Số mũi tiêm sẽ phụ thuộc vào lịch sử tiêm chủng trước đây của trẻ. Nếu trẻ chưa tiêm các mũi cơ bản thì tiêm theo lịch 0-1-2 tháng hoặc 0-1-6 tháng (sau mũi đầu tiên). Nếu trẻ đã tiêm các mũi cơ bản thì tiêm một mũi sau mũi thứ 4 bốn năm (thường từ lúc 4 – 6 tuổi).
Việc phòng ngừa bại liệt đủ liều qua đường uống hay đường tiêm đều mang lại hiệu quả như nhau. Tuy vậy, nếu trẻ được tiêm các mũi vắc xin phối hợp, trẻ vừa phòng được bệnh bại liệt, lại vừa phòng được một số bệnh nguy hiểm khác trong cùng 1 mũi tiêm.
3. Những điều cần biết về việc tiêm phòng bại liệt
3.1 Đối tượng cần tiêm phòng bại liệt
Đối tượng có nguy cơ cao bị nhiễm virus bại liệt là những người chưa được tiêm phòng. Trong đó, trẻ em (đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi) có nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất.
Những trường hợp cần tiêm vắc xin phòng ngừa bại liệt bao gồm:
– Trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên
– Người làm công việc chăm sóc trẻ em, các nhân viên y tế, kỹ thuật viên làm trong phòng xét nghiệm,…
3.2 Uống/tiêm ngừa bại liệt có sốt không?
Giống như các loại vắc xin khác, vắc xin phòng bại liệt cũng có một số tác dụng phụ. VD: sưng, đau tại vị trí tiêm, sốt, trẻ quấy khóc sau khi uống/tiêm. Tuy nhiên, cũng không nên quá lo lắng vì đây là những phản ứng bình thường của cơ thể. Bố mẹ nên thường xuyên theo dõi và tham khảo ý kiến bác sĩ nếu muốn cho trẻ dùng thuốc hạ sốt.
3.3 Lưu ý khi tiêm vắc xin phòng bại liệt
Các trường hợp chống chỉ định tiêm vắc xin phòng bại liệt bao gồm:
– Người có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin có cùng thành phần: sốt cao trên 39°C, co giật, tím tái, khó thở,…
– Người bị suy giảm miễn dịch chống chỉ định tiêm các vắc xin sống giảm độc lực.
– Các trường hợp khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất với từng loại vắc xin.
Các trường hợp tạm hoãn tiêm vắc xin phòng bại liệt bao gồm:
– Người có tình trạng suy chức năng các cơ quan (VD: suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy thận, suy tim, suy gan, hôn mê,…).
– Trẻ mắc các bệnh cấp tính, bệnh lý nhiễm trùng.
– Trẻ sốt ≥ 38°C hoặc trẻ hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách).
– Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm gan B) nên tạm hoãn tiêm vắc xin sống giảm độc lực.
– Trẻ đang hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid liều cao, hóa trị, hoặc xạ trị trong vòng 14 ngày nên tạm hoãn tiêm vắc xin sống giảm độc lực.
– Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc mạn tính có kèm theo tăng áp lực động mạch phổi (≥40mmHg).
– Các trường hợp khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất với từng loại vắc xin.
Không nên trì hoãn tiêm phòng nếu chỉ mắc các bệnh đường hô hấp hoặc bệnh cấp tính nhẹ mà không sốt. Chỉ khi tiêm phòng đúng liều và đúng lịch, vắc xin mới đạt được hiệu quả phòng bệnh cao nhất.
3.4 Chăm sóc sau tiêm phòng bại liệt
Các vắc xin phòng bại liệt rất an toàn và rất hiếm khi xảy ra phản ứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, để đề phòng những phản ứng không mong muốn, bạn nên theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm. Nếu là trẻ em thì ba, mẹ, người thân nên theo dõi và lưu ý các dấu hiệu như:
– Toàn trạng;
– Tinh thần, vấn đề ăn, ngủ;
– Nhịp thở;
– Nhiệt độ, phát ban;
– Các biểu hiện tại vị trí tiêm (đỏ, sưng,…)
Trẻ sau khi tiêm cần được bú mẹ hoặc uống nước nhiều hơn. Ba mẹ hãy bế, quan sát trẻ thường xuyên và tránh chạm, đè vào chỗ tiêm.
Người được tiêm chủng cần tới ngay các cơ sở y tế nếu có dấu hiệu tai biến nặng sau tiêm. VD: khó thở, sốc phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt cao, co giật, tím tái, ngưng thở,…
3.5 Tiêm vắc xin phòng bại liệt ở đâu?
Để tiêm/uống vắc xin phòng bại liệt, bạn có thể liên hệ trạm Y tế phường, xã, Trung tâm Y tế dự phòng, hoặc tới các trung tâm tiêm chủng dịch vụ uy tín.
Tại Phòng tiêm chủng Thu Cúc TCI, bạn hoàn toàn có thể an tâm vì các loại vắc xin đều có nguồn gốc rõ ràng. Hệ thống phòng tiêm chủng khang trang. Máy móc, trang thiết bị hiện đại được nhập khẩu 100% từ nước ngoài. Hệ thống tủ chuyên dụng giúp bảo quản lạnh vắc xin hiệu quả. Nhờ đó, vắc xin đạt chất lượng và hiệu quả tối ưu nhất.
Ngoài ra, 100% đội ngũ bác sĩ tại phòng tiêm chủng đều có chuyên môn cao với nhiều năm kinh nghiệm. Bác sĩ sẽ thăm khám, tư vấn kỹ càng về tình hình sức khỏe của trẻ trước tiêm. Thông qua đó giúp hạn chế tối đa khả năng xảy ra biến chứng sau tiêm.
Tại đây, phụ huynh có thể đăng ký cho trẻ các loại vắc xin có thành phần ngừa bại liệt như: vắc xin 6in1 Infanrix Hexa, vắc xin 6in1 Hexaxim, vắc xin 4in1 Tetraxim.
Như vậy, trên đây là những chia sẻ về tiêm phòng bại liệt mà chúng tôi muốn gửi đến bạn. Hy vọng thông qua bài viết, bạn đọc đã có thêm những hiểu biết về vấn đề này. Để được tư vấn thêm về lịch tiêm và mũi tiêm, hãy liên hệ với chúng tôi hôm nay nhé!