Bệnh thông liên thất chiếm khoảng 7-15% các bệnh tim bẩm sinh. Mức độ ảnh hưởng của bệnh rất đa dạng, khác nhau trong từng trường hợp, trên mỗi bệnh nhân. Để biết thông liên nhĩ có nguy hiểm không và gây ảnh hưởng như thế nào đến người bệnh qua bài viết sau đây.
Menu xem nhanh:
1. Tổng quan về bệnh thông liên nhĩ
1.1 Thông liên nhĩ là bệnh gì?
Thông liên nhĩ (Atrial Septal Defect – ASD) là hiện tượng hình thành 1 hay nhiều lỗ ở vách ngăn tâm nhĩ. Thông thường, tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải của tim người được phân cách nhau bởi một vách ngăn gọi là vách ngăn tâm nhĩ. Vách ngăn này cùng với vách ngăn tâm thất và 2 vách ngăn nhĩ thất tạo nên 4 buồng tim với chức năng và hoạt động khác nhau, đảm bảo quy trình co bóp của tim. Trong đó, tâm nhĩ phải có nhiệm vụ tống máu xuống thất phải, sau đó lên phổi trao đổi oxy. Nhĩ trái bơm máu xuống thất trái, để bơm máu ra động mạch chủ đi nuôi toàn cơ thể.
Trong thời kì bào thai, vách liên nhĩ sẽ không đóng kín để cho một phần máu giàu oxy từ nhĩ phải sang nhĩ trái. Điều này giúp cung cấp oxy cho thai nhi khi phổi chưa hoạt động. Sau khi trẻ được sinh ra, vách ngăn này sẽ đóng lại do sức cản phổi giảm. Lúc này máu lên phổi và trở về nhĩ trái làm cân bằng áp lực hai bên tâm nhĩ. Nhưng nếu vách ngăn này không được đóng kín sẽ gây ra bệnh thông liên nhĩ.
1.2 Có những loại thông liên nhĩ nào?
Thông liên nhĩ có 4 kiểu là:
– Kiểu lỗ thứ nhất (lỗ tiên phát)
– Kiểu lỗ thứ hai (lỗ thứ phát)
– Kiểu xoang tĩnh mạch
– Kiểu xoang vành
2. Bệnh thông liên nhĩ có gây nguy hiểm tới tính mạng không?
Mức độ nguy hiểm của bệnh thông liên nhĩ tùy thuộc vào loại thông liên nhĩ và độ lớn của lỗ thông. Theo các nghiên cứu, hầu hết các trường hợp thông liên nhĩ thứ phát với đường kính nhỏ hơn 8mm có thể tự đóng được trong 2-5 năm đầu. Các thể thông liên nhĩ khác không thể tự đóng được, gây ra tình trạng chảy máu từ tâm nhĩ này sang tâm nhĩ khác.
Các lỗ thông lớn sẽ gây ra một số biến chứng như:
2.1 Suy tim phải
Khi tồn tại lỗ thông ở vách ngăn liên nhĩ, máu từ nhĩ trái qua nhĩ phải sẽ xuống thất phải. Thất phải nhận thêm một lượng máu nên phải gia tăng co bóp. Dần dần thất phải sẽ giãn ra gây suy thất phải.
Các dấu hiệu suy tim phải gồm: phù chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.
2.2 Tăng áp phổi
Khi thất phải nhận thêm máu từ nhĩ phải, sẽ khiến lượng máu lên phổi nhiều hơn gây tăng áp lực tại đây. Người bệnh thường cảm thấy khó thở, đặc biệt là khi gắng sức.
2.3 Rối loạn nhịp tim
Thông liên nhĩ có thể khiến người bệnh có thể gặp phải các rối loạn nhịp tim như rung nhĩ, cuồng nhĩ. Biểu hiện là tim đập không đều, đập rất nhanh, hồi hộp. Khi nghe tim sẽ thấy tiếng thổi ở ổ van động mạch phổi do tăng lưu lượng máu từ thất phải lên phổi.
2.4 Đột quỵ não do tắc mạch
Tăng áp phổi khiến shunt đổi chiều, xuất hiện shunt phải-trái. Dòng shunt nghịch thường này có thể đưa các huyết khối từ chi dưới, vùng chậu, các mảnh sùi van tim… từ phải sang trái làm tắc mạch não. Hậu quả là gây đột quỵ từ mức độ nhẹ đến nặng.
2.5 Đau đầu Migraine
Nếu vách ngăn tâm nhĩ bị khiếm khuyết, máu giàu oxy từ bên trái có thể chảy sang, trộn với máu kém oxy ở bên phải của tim và ngược lại. Điều này dẫn tới máu cung cấp cho động mạch não, các cơ quan và các mô có nồng độ oxy giảm so với bình thường. Thiếu máu hoặc máu thiếu oxy lên não có thể gây đau đầu.
2.6 Hội chứng Eissenmenger
Tăng áp lực phổi cố định dễ trở thành hội chứng Eissenmenger trên lâm sàng. Dòng máu không còn đi từ trái sang phải mà đảo chiều từ phải sang trái sẽ gây ra các triệu chứng như tím môi, niêm mạc, ngón tay dùi trống…
3. Chẩn đoán bệnh thông liên nhĩ như thế nào?
Bệnh nhân mắc chứng thông liên nhĩ thường không có triệu chứng nên rất khó chẩn đoán trên lâm sàng. Qua thăm khám, nếu nghi ngờ thông liên nhĩ, bác sĩ tim mạch có thể chỉ định một số xét nghiệm sau:
– Điện tâm đồ: nhằm ghi lại hoạt động điện của tim, tìm kiếm các bất thường trên điện tim do thông liên nhĩ gây ra như tăng gánh thất phải, block nhánh phải.
– Chụp X-quang tim phổi: giúp đánh giá kích thước tim và những thay đổi trong phổi do tăng áp phổi như giãn nhĩ phải, giãn thất phải và động mạch phổi.
– Siêu âm tim: là phương pháp chính trong chẩn đoán dị tật thông liên nhĩ cũng như định hướng can thiệp, phẫu thuật. Siêu âm có thể giúp xác định vị trí, kích thước lỗ thông, chiều shunt, áp lực động mạch phổi, cùng với đó là mối liên hệ giữa lỗ thông và các cấu trúc xung quanh.
Các bệnh nhân nhỏ tuổi thường được siêu âm qua thành ngực. Đối với những bệnh nhân lớn tuổi, có thành ngực dày, các bác sĩ có thể dùng phương pháp siêu âm tim qua thực quản để đánh giá các gờ của lỗ thông xem liệu có thể can thiệp được không.
4. Phải làm gì khi bị thông liên nhĩ?
Khi được chẩn đoán mắc bệnh thông liên nhĩ, bạn có thể được chỉ định điều trị bằng phương pháp nội khoa và ngoại khoa.
4.1 Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa tuy không giải quyết được khiếm khuyết của vách ngăn liên nhĩ nhưng có vai trò hỗ trợ, nâng đỡ chuẩn bị trước phẫu thuật; kiểm soát nhịp tim; điều trị suy tim, tăng áp phổi đi kèm với lợi tiểu và giãn mạch phổi.
4.2 Phẫu thuật thông tim
Phương pháp bít kín lỗ thông ngăn máu từ nhĩ trái qua nhĩ phải. Kỹ thuật này có ưu điểm là không để lại sẹo ở ngực, thời gian hồi phục ngắn và chỉ cần nằm viện qua đêm.
4.3 Phẫu thuật tim
Đối với những lỗ thông liên nhĩ có kích thước rất lớn hoặc lỗ thông gần các cấu trúc tim lân cận, bệnh nhân có thể được để nghị phẫu thuật tim để đóng lỗ thông. Người bệnh thường có thể xuất viện từ 3 đến 5 ngày sau phẫu thuật và mất khoảng 6 tuần để vết mổ lành lại. Sau khi lỗ thông liên nhĩ được đóng kín, hầu hết trẻ không có thêm triệu chứng hoặc các vấn đề liên quan đến bệnh.
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật, bạn cũng nên thực hiện lối sống lành mạnh để giảm bớt gánh nặng cho tim, giúp việc điều trị hiệu quả hơn.
Hi vọng đến đây bạn đã biết thông liên nhĩ có nguy hiểm không và phải làm gì khi mắc bệnh này. Hãy thường xuyên theo dõi sức khỏe để sớm phát hiện bệnh thông liên nhĩ và điều trị một cách phù hợp.