Lệch hàm không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tơi tính thẩm mỹ mà còn cả sức khỏe người bệnh. Tình trạng này thường xuất hiện ở khá nhiều người. Chúng khiến người bệnh thấy lo lắng, tự ti về gương mặt của bản thân, từ đó gây nhiều tác động tiêu cực trong đời sống. Vậy làm sao để chấm dứt tình trạng lệch hàm?
Menu xem nhanh:
1. Thế nào là tình trạng lệch hàm?
Lệch hàm là tình trạng xương hàm trên và dưới bị lệch nhau. Điều này dẫn đến sự mất cân đối ở 2 hàm. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp bị lệch hàm xuất hiện ngày nay. Trong đó, 3 trường hợp thường gặp nhất là:
– Răng khôn mọc lệch khiến chèn ép răng kế cận. Từ đó, hàm răng bị xô lệch và lâu dài có thể khiến biến dạng khuôn mặt.
– Xương hàm phát triển quá mức dẫn tới lệch hàm dưới hoặc trên.
– Các răng trên cung hàm mọc lộn xộn, mọc lệch. Từ đó khiến cho cả hàm răng xuất hiện những răng khấp khểnh, bị lệch hàm nhai.
2. Những cách nhận biết lệch hàm
Để nhận biết tình trạng lệch hàm, ta có thể dựa trên những biểu hiện sau:
– Quan sát bằng mắt thường, ta có thể nhận thấy khi hàm trên hoặc dưới bị lệch sang một bên. Cùng với đó là hàm răng nhô về trước hoặc sau quá nhiều.
– Cảm giác đau ở mặt hoặc hàm, ở phía trước tai hay đau khớp thái dương hàm. Khi cử động miệng, mức độ đau sẽ càng tăng lên.
– Khó khăn khi cử động hàm hoặc thậm chí không đóng mở miệng được như bình thường.
– Khi cắn thức ăn, người bệnh sẽ thấy có cảm giác lệch và cong.
– Vấn đề giao tiếp với mọi người trở nên khó khăn.
3. Nguyên nhân nào dẫn tới xương hàm bị lệch
Việc xương hàm bị lệch bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan. Sau đây là 5 nguyên nhân thường gặp dẫn tới hàm bị lệch:
3.1 Do yếu tố bẩm sinh
Khi xương hàm phát triển bất thường, ta thường có nguy cơ bị lệch hàm bẩm sinh cao. Khi đó, hàm trên và dưới sẽ mất đi sự cân xứng. Đồng thời, sức khỏe của răng miệng nói chung cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
3.2 Do những thói quen xấu
Một trong những nguyên nhân gây tác động lớn tới khả năng bị sai lệch của xương hàm chính là do những thói quen xấu. Ví dụ như thói quen đẩy lưỡi, nằm nghiêng sang một bên hoặc chống cằm, … Tất cả những điều này tưởng như chỉ là những hành động bình thường, vô hại nhưng lại dẫn đến nguy cơ bị lệch hàm. Bên cạnh đó, việc quá trình ăn nhai chỉ được thực hiện ở mọt bên hàm cũng sẽ tác động không tốt với sự phát triển của xương hàm. Một bên hàm sẽ bị phát triển quá mức so với bên còn lại.
3.3 Do gặp phải chấn thương
Tình trạng chấn thương có thể xảy ra khi người bệnh gặp phải những tình huống như tai nạn, bị ngã, khi chơi thể thao, … Điều này sẽ khiến phần xương hàm dễ bị nứt, gãy hoặc bị lệch. Từ đó, chúng gây ảnh hưởng tới tính thẩm mỹ của cả gương mặt và khiến chức năng ăn nhai suy giảm.
3.4 Do răng mọc không đúng vị trí
Việc các răng mọc lộn xộn, xô lệch, khấp khểnh, không đúng vị trí trên cung hàm đã không còn hiếm gặp. Nhưng không phải ai cũng biết nếu không điều trị kịp thời, đây sẽ là vấn đề dẫn tới hàm nhai bị lệch.
3.5 Do sự phát triển của xương hàm sai lệch
Khi tình trạng xương hàm hai bên phát triển không có sự đồng đều sẽ gây nên tình trạng lệch hàm. Cụ thể, sau đây là 3 tình huống rõ nét nhất cho sự phát triển của xương hàm dẫn tới hàm bị lệch:
– Một bên hàm phát triển quá mức và một bên hàm vẫn phát triển bình thường.
– Một bên hàm phát triển vẫn bình thường và một bên hàm bị kém phát triển.
– Một bên hàm phát triển quá mức và một bên hàm bị kém phát triển.
4. Mức độ nguy hiểm của lệch hàm
Tình trạng lệch hàm là vấn đề không còn hiếm gặp. Nếu bệnh không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh:
4.1 Ảnh hưởng tới tính thẩm mỹ nghiêm trọng
Đây là một trong những tác động xấu rõ nét nhất của việc lệch xương hàm. Vị trí của hàm bị lệch có thể phát triển bị mất cân đối so với bên hàm còn lại. Điều này sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng tới tính thẩm mỹ. Khuôn mặt người bệnh có khả năng bị biến dạng gây mất tự tin khi giao tiếp hàng ngày.
4.2 Chức năng ăn nhai bị suy giảm
Sự bất tương quan giữa hai hàm răng sẽ tạo ra điểm cộm và cấn khiến cản trở xương hàm di chuyển bình thường. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ khiến chức năng ăn nhai bị suy giảm nghiêm trọng. Người bệnh sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình ăn uống, mất cảm giác ngon miệng và kéo theo suy dinh dưỡng.
4.3 Gây ra tình trạng đau khớp, chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng
Khi bị lệch hàm, áp lực sẽ gia tăng lên khớp thái dương hàm. Điều này khiến người bệnh có nguy cơ cao bị rối loạn khớp thái dương. Triệu chứng thường gặp của tình trạng này là đau nhức, đau đầu kéo dài, …
4.4 Vệ sinh răng miệng trở nên khó khăn
Bị lệch xương hàm cũng khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn hơn trong việc thực hiện vệ sinh cho răng miệng. Đặc biệt, với phần cơ hàm bị lệch khi phải chịu nhiều tác động hơn sẽ khiến mặt răng bị mài mòn đi nhiều. Từ đó, men răng sẽ mỏng hơn, nguy cơ sâu răng, viêm tủy, … cao hơn.
4.5 Tăng nguy cơ mắc bệnh lý
Lệch hàm khiến quá trình ăn nhai trở nên kém hiệu quả. Khi đó, thức ăn không được tiêu hóa tốt sẽ dẫn tới tăng áp lực cho dạ dày. Điều này dẫn tới ảnh hưởng xấu cho sức khỏe, tang khả năng mắc các bệnh lý về đường ruột và dạ dày.
5. Phương pháp điều trị lệch hàm
Tình trạng lệch hàm cần được điều trị sớm để tránh những biến chứng nghiêm trọng. Hiện nay, 2 phương pháp được áp dụng để khắc phục hàm bị lệch là phẫu thuật và niềng răng.
5.1 Phẫu thuật
Thông thường, người mắc bệnh lệch hàm nghiêm trọng không thể thực hiện chỉnh nha sẽ được chỉ định phẫu thuật. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ tiến hành cắt ghép xương nhằm di chuyển xương hàm về đúng với vị trí. Từ đó, tình trạng hàm bị lệch sẽ được cải thiện.
Tuy mang lại hiệu quả cao, thể nhưng phương pháp này vẫn có độ rủi ro nhất định. Ví dụ như mất máu, nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương dây thần kinh, … Do đó bệnh nhân cần cân nhắc và lựa chọn địa chỉ ủy tín để thực hiện.
5.2 Niềng răng
Với những trường hợp người bệnh bị lệch hàm do răng mọc lộn xộn, khấp khểnh, … niềng răng là phương pháp điều trị được khuyên dùng. Phương pháp này sẽ giúp dịch chuyển những răng bị sai lệch và xương hàm về đúng với vị trí. Sau khi thực hiện, gương mặt sẽ được trả lại sự cân đối và tính thẩm mỹ.
Nhìn chung, mỗi phương pháp điều trị đều tồn tại những ưu điểm và hạn chế riêng. Người bệnh hãy tới bệnh viện, cơ sở y tế kiểm tra để các bác sĩ có thể tư vấn cách điều trị phù hợp nhất.