Viêm màng bồ đào có thể khiến bệnh nhân mù lòa, nếu không mù lòa, bệnh nhân viêm màng bồ đào cũng dễ gặp các biến chứng liên quan đến thị lực. Vậy, điều trị viêm màng bồ đào như thế nào để hạn chế những nguy cơ đáng sợ đó. Nếu đây là vấn đề bạn đang thắc mắc, đọc ngay bài viết sau của Thu Cúc TCI để được giải đáp chi tiết băn khoăn, bạn nhé!
Menu xem nhanh:
1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm bệnh lý nhãn khoa viêm màng bồ đào
Màng bồ đào là một bộ phận của mắt, được cấu tạo từ 3 lớp: Lớp thứ nhất là mống mắt nằm phía trước, lớp thứ hai là thể mi nằm ở giữa, lớp thứ ba là màng mạch hay hắc mạc nằm phía sau. Theo đó, viêm màng bồ đào là bệnh lý nhãn khoa mà một trong ba lớp của màng bồ đào bị nhiễm trùng. Tùy thuộc thành phần cấu tạo bị nhiễm trùng, bệnh lý nhãn khoa viêm màng bồ đào được phân loại thành 3 dạng: Viêm màng bồ đào trước, viêm màng bồ đào trung gian, viêm màng bồ đào sau.
– Viêm màng bồ đào trước: Nhiễm trùng mống mắt và thể mi.
– Viêm màng bồ đào trung gian.
– Viêm màng bồ đào sau: Nhiễm trùng màng mạch (hắc mạc) và có thể là cả võng mạc.
Mặc dù có thể khác nhau về vị trí nhiễm trùng, mọi trường hợp viêm màng bồ đào đều có 6 đặc điểm sau: Thứ nhất, viêm màng bồ đào có tỷ lệ mắc cao. Thứ hai, viêm màng bồ đào không có yếu tố nguy cơ là tuổi tác (người trẻ và người già có nguy cơ mắc viêm màng bồ đào như nhau). Thứ ba, viêm màng bồ đào không lây nhiễm. Thứ tư, viêm màng bồ đào có căn nguyên phức tạp. Thứ năm, viêm màng bồ đào có thể tiến triển đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Thứ sáu, viêm màng bồ đào tái phát rất dễ dàng.
2. Nguyên nhân
Như đã chia sẻ phía trên, căn nguyên của viêm màng bồ đào là vô cùng phức tạp. Bệnh lý nhãn khoa này phát sinh do đâu, chuyên gia nhãn khoa chưa thể xác định được câu trả lời toàn diện. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, cũng có một số nguyên nhân hình thành viêm màng bồ đào đã được kết luận chính thức. Những nguyên nhân đó là:
– Nhiễm trùng do vi sinh vật, cụ thể ở đây là vi khuẩn (tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, lậu cầu, trực khuẩn,…), virus (Herpes Simplex Virus), nấm (Candida albicans), ký sinh trùng (Toxoplasma Gondii,…).
– Nhiễm trùng do thực phẩm, hóa chất,…
– Bệnh tự miễn: Cơ thể bệnh nhân sản sinh kháng thể tự tiêu diệt màng bồ đào của chính bệnh nhân.
– Chấn thương cơ học trực tiếp ở mắt, như chấn thương đụng đập, chấn thương xuyên,…
– Các bệnh lý toàn thân khác bệnh tự miễn như bệnh Behcet, bệnh Collagenose, bệnh da liễu, bệnh máu, bệnh Sarcoidose.
3. Dấu hiệu
Nhận biết viêm màng bồ đào không khó. Sau đây là tổ hợp những biểu hiện chính của bệnh lý nhãn khoa này, bạn có thể sử dụng để đối chiếu với biểu hiện của bản thân để phần nào đó dự đoán khả năng mắc hay không mắc bệnh của mình.
– Biểu hiện ở mắt: Mắt đỏ, chảy nước mắt liên tục, đau âm ỉ, nhạy cảm với ánh sáng.
– Biểu hiện ở thị lực: Thị lực suy giảm, nhìn thấy sương mù bao phủ mọi vật hoặc nhìn thấy bóng đen trôi lập lờ trước mắt như ruồi, muỗi bay.
Tuy nhiên, thực tế vẫn ghi nhận một số trường hợp viêm màng bồ đào không có biểu hiện. Những trường hợp này chỉ được phát hiện khi bệnh nhân thăm khám mắt định kỳ với chuyên gia nhãn khoa.
4. Biến chứng
Bệnh lý nhãn khoa viêm màng bồ đào có thể khiến bệnh nhân mù lòa. Nếu không mù lòa, bệnh nhân viêm màng bồ đào cũng dễ gặp các biến chứng liên quan đến thị lực. Cụ thể, những biến chứng viêm màng bồ đào đó là:
– Tăng nhãn áp: Tăng nhãn áp là biến chứng phổ biến nhất của viêm màng bồ đào. Biến chứng này xuất hiện do đợt viêm màng bồ đào cấp làm đồng tử hoặc một góc tiền phòng bị nghẽn và tăng dịch tích tụ.
– Đục thủy tinh thể: Thường là biến chứng của viêm màng bồ đào trước mạn tính hay còn gọi là viêm mống mắt thể mi mạn tính. Đôi khi đục thủy tinh thể không phải là biến chứng trực tiếp của viêm màng bồ đào mà là biến chứng của việc điều trị viêm màng bồ đào bằng corticoid kéo dài.
– Phù hoàng điểm dạng nang: Thường là biến chứng của viêm màng bồ đào trung gian và viêm màng bồ đào sau hay còn gọi là viêm hắc mạc.
– Teo nhãn cầu: Đây là biến chứng xuất hiện do thể mi giảm tiết dịch không phục hồi vì màng bồ đào viêm nặng kéo dài.
– Tổ chức hóa dịch kính.
– Bong dịch kính.
– Bong võng mạc.
5. Chẩn đoán và điều trị viêm màng bồ đào
Khi có dấu hiệu viêm màng bồ đào, bệnh nhân phải đến cơ sở y tế chuyên khoa mắt uy tín gần nhất ngay để được thăm khám và điều trị với chuyên gia. Đây là cách duy nhất để hạn chế nguy cơ viêm màng bồ đào biến chứng.
5.1. Chẩn đoán
Tại các cơ sở y tế chuyên khoa Mắt, chuyên gia nhãn khoa sẽ chẩn đoán xác định viêm màng bồ đào thông qua: Kiểm tra thị lực bằng bảng đo thị lực, thăm khám bằng đèn soi đáy mắt, thăm khám bằng đèn khe sinh hiển vi, kiểm tra nhãn áp,…
Bệnh nhân viêm màng bồ đào cũng cần thực hiện thêm một số khảo sát nữa, nếu: Chuyên gia nhãn khoa nghi ngờ bệnh nhân có các vấn đề khác tiềm ẩn ngoài viêm màng bồ đào. Bệnh nhân có tiền sử viêm màng bồ đào. Viêm màng bồ đào đợt này nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng đến cả hai mắt,… Các khảo sát thêm này có thể là: Xét nghiệm máu, chụp X-quang, chụp cắt lớp đáy mắt.
5.2. Điều trị viêm màng bồ đào
5.2.1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa viêm màng bồ đào là điều trị bằng thuốc. Thuốc điều trị bệnh lý nhãn khoa này phụ thuộc nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, thông thường chúng sẽ là: Thuốc chống viêm Steroid đường nhỏ, đường uống, đường tiêm; thuốc điều trị nhiễm trùng (hầu hết là thuốc kháng sinh); thuốc kháng virus;…
Riêng với viêm màng bồ đào trước, bệnh nhân sẽ được nhỏ Atropin làm giãn đồng tử để hạn chế nguy cơ đồng tử dính. Chỉ với việc nhỏ Atropin, 70% hiệu quả điều trị đã được đảm bảo.
5.2.2. Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa viêm màng bồ đào chủ yếu là điều trị biến chứng của nó. Cụ thể, đó có thể là các phẫu thuật sau: Phẫu thuật điều trị tăng nhãn áp, phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể, phẫu thuật điều trị tổ chức hóa dịch kính, phẫu thuật điều trị bong võng mạc,…
Phía trên là thông tin cơ bản về cách xử trí viêm màng bồ đào. Để biết thêm các thông tin chuyên sâu khác về bệnh lý nhãn khoa này, liên hệ ngay Thu Cúc TCI, bạn nhé!