Lựa chọn cách chữa bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, các bác sĩ sau khi có kết quả chẩn đoán, các xét nghiệm kiểm tra cần thiết sẽ tư vấn phương hướng điều trị phù hợp với mục đích và mong muốn của mỗi người bệnh.
Menu xem nhanh:
1. Một số thông tin về bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
1.1 Ung thư phổi không tế bào nhỏ – Loại ung thư phổi chiếm tỷ lệ phổ biến
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là bệnh lý trong đó các tế bào ác tính hình thành trong các mô của phổi. Dựa trên các loại tế bào khác nhau mà ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng được phân loại và có những tên gọi cụ thể được đặt tên theo loại tế bào được tìm thấy và hình dạng tế bào dưới kính hiển vi:
– Ung thư biểu mô tế bào vảy: Ung thư phổi hình thành trong các tế bào mỏng, phẳng lót bên trong phổi, hay còn được gọi là ung thư biểu mô biểu bì.
– Ung thư biểu mô tế bào lớn: Ung thư phổi có thể bắt đầu ở một số tế bào lớn.
– Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư bắt đầu trong các tế bào lót phế nang và tạo ra các chất như chất nhầy.
1.2 Triệu chứng của bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Hầu hết những người bị ung thư phổi không tế bào nhỏ không có triệu chứng cho đến khi ung thư tiến triển. Các triệu chứng có thể bao gồm như sau:
– Ho ngày càng nặng hơn và không biến mất
– Đau ngực, khó thở, hụt hơi, thở khò khè
– Ho ra máu, khàn tiếng, khó nuốt, sưng ở mặt và/ hoặc tĩnh mạch ở cổ
– Cảm thấy mệt mỏi, giảm cân không rõ nguyên nhân…
2. Cách điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
2.1 Chi tiết các cách chữa bệnh ung thư phổi
Có nhiều cách chữa bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng các phương pháp điều trị khác nhau. Các loại điều trị sau đây được sử dụng cho bệnh nhân ung thư phổi đó là:
Phẫu thuật
Có bốn loại phẫu thuật được sử dụng để điều trị ung thư phổi là cắt bỏ hình nêm, cắt thùy phổi, cắt bỏ một lá phổi, cắt bỏ ống tay áo (phẫu thuật cắt bỏ một phần phế quản).
Sau khi bác sĩ phẫu thuật loại bỏ tất cả các khối u ác tính có thể nhìn thấy tại thời điểm phẫu thuật, một số bệnh nhân có thể được chỉ định hóa trị hoặc xạ trị sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Phương pháp điều trị được thực hiện sau phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái phát được gọi là liệu pháp bổ trợ .
Xạ trị
Đây là phương pháp ứng dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư phổi hoặc ngăn chúng phát triển. Có hai loại xạ trị được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là:
– Xạ trị ngoài sử dụng một máy bên ngoài cơ thể để gửi bức xạ tới vùng cơ thể bị ung thư.
– Xạ trị bên trong sử dụng chất phóng xạ được bọc trong kim, hạt , dây hoặc ống thông được đặt trực tiếp vào hoặc gần khối u.
Hóa trị
Là phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tiêu diệt hoặc ngăn chặn chúng phân chia. Hóa trị được sử dụng bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, thuốc sẽ đi vào máu và có thể tiếp cận đến các tế bào ung thư khắp cơ thể. Hóa trị cũng được đưa vào một khoang cơ thể, thuốc chủ yếu tác động đến các tế bào ung thư ở khu vực đó gọi là hóa trị vùng.
Liệu pháp nhắm mục tiêu
Đây là một loại điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất khác để xác định và tấn công các tế bào ung thư phổi cụ thể. Kháng thể đơn dòng, thuốc ức chế tyrosine kinase, thuốc ức chế rapamycin (mTOR) mục tiêu của động vật có vú và thuốc ức chế KRAS G12C là bốn loại liệu pháp nhắm mục tiêu đang được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển, di căn hoặc tái phát.
Liệu pháp miễn dịch
Điều trị miễn dịch là phương pháp sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân ung thư phổi chống lại tế bào ung thư đang phát triển. Các chất do cơ thể tạo ra sau dùng thuốc hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm được sử dụng để tăng cường, thúc đẩy, định hướng hoặc khôi phục khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể chống lại ung thư phổi. Đây là một phương pháp sử dụng để điều trị một số bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối.
2.2 Phương hướng/ Cách chữa bệnh ung thư phổi theo từng giai đoạn
Điều trị giai đoạn 1 của ung thư phổi không tế bào nhỏ
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 1A và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 1B có thể bao gồm những điều sau đây:
– Phẫu thuật (cắt bỏ hình nêm, cắt bỏ phân thùy phổi, cắt bỏ ống tay áo hoặc cắt bỏ thùy ).
– Phẫu thuật, sau đó là liệu pháp nhắm mục tiêu bằng thuốc ức chế tyrosine kinase EGFR , chẳng hạn như osimertinib .
– Xạ trị ngoài bao gồm xạ trị định vị cơ thể cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật hoặc chọn không phẫu thuật.
Điều trị giai đoạn 2 của ung thư phổi không tế bào nhỏ
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 2A và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 2B có thể bao gồm những điều sau đây:
– Phẫu thuật (cắt bỏ hình nêm, cắt bỏ phân thùy phổi, cắt bỏ ống tay áo, cắt thùy, cắt một lá phổi)
– Phẫu thuật sau đó là hóa trị
– Phẫu thuật sau đó là liệu pháp nhắm mục tiêu bằng thuốc ức chế tyrosine kinase EGFR.
– Phẫu thuật sau đó là liệu pháp miễn dịch chẳng hạn như atezolizumab.
– Phẫu thuật tiếp theo là xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
– Hóa trị sau đó là phẫu thuật cắt bỏ cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.
– Liệu pháp miễn dịch, hóa trị liệu sau đó là phẫu thuật.
– Xạ trị ngoài cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật.
Điều trị giai đoạn 3A của ung thư phổi không tế bào nhỏ
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 3A có thể được cắt bỏ bằng phẫu thuật có thể bao gồm những điều sau:
– Hóa trị sau đó là phẫu thuật cắt bỏ.
– Hóa trị và xạ trị sau đó là phẫu thuật cắt bỏ ung thư phổi không tế bào nhỏ.
– Liệu pháp miễn dịch, chẳng hạn như nivolumab, và hóa trị liệu sau đó là phẫu thuật.
– Phẫu thuật sau đó là hóa trị/ sử dụng thuốc/ hóa chất điều trị ung thư.
– Phẫu thuật, sau đó là liệu pháp nhắm mục tiêu bằng thuốc ức chế tyrosine kinase EGFR.
– Phẫu thuật sau đó là liệu pháp miễn dịch, chẳng hạn như atezolizumab.
– Phẫu thuật sau đó là hóa trị kết hợp xạ trị.
– Phẫu thuật sau đó là xạ trị.
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 3A không thể cắt bỏ bằng phẫu thuật có thể bao gồm:
– Hóa trị và xạ trị.
– Hóa trị và xạ trị, sau đó là liệu pháp miễn dịch bằng chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.
– Xạ trị ngoài đơn thuần.
– Liệu pháp xạ trị bên trong hoặc phẫu thuật laser, như một phương pháp điều trị giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư phổi để làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 3B và 3C
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 3B và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 3C có thể bao gồm những điều sau đây:
– Hóa trị sau đó là xạ trị ngoài.
– Hóa trị và xạ trị được thực hiện trong cùng một khoảng thời gian. Liều xạ trị có thể tăng theo thời gian.
– Hóa trị và xạ trị được thực hiện trong cùng một khoảng thời gian. Liệu pháp miễn dịch bằng chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, có thể được dùng trước hoặc sau các phương pháp điều trị này.
– Xạ trị ngoài đơn thuần cho những bệnh nhân không thể điều trị bằng hóa trị.
– Xạ trị ngoài là liệu pháp giảm nhẹ, làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
– Liệu pháp laser và/hoặc xạ trị bên trong để giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 4 mới được chẩn đoán
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn 4 mới được chẩn đoán có thể bao gồm những điều sau:
– Hóa trị kết hợp
– Hóa trị kết hợp và liệu pháp nhắm mục tiêu bằng kháng thể đơn dòng
– Hóa trị kết hợp, sau đó là hóa trị nhiều hơn như liệu pháp duy trì để giúp ngăn ngừa ung thư tiến triển.
– Liệu pháp nhắm mục tiêu bằng chất ức chế tyrosine kinase EGFR, ALK, BRAF hoặc chất ức chế MEK, NTRK, RET, MET…
– Liệu pháp miễn dịch bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch, có hoặc không có hóa trị liệu.
– Liệu pháp laser và/hoặc xạ trị bên trong đối với các khối u đang chặn đường thở.
– Xạ trị ngoài là liệu pháp giảm nhẹ, làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
– Phẫu thuật cắt bỏ khối u nguyên phát thứ hai.
Dù được chỉ định theo phương hướng nào, người bệnh nên tuân thủ điều trị để đạt được kết quả theo mong muốn và mục tiêu đề ra. Ngoài ra, nên chú ý theo dõi sức khỏe, các triệu chứng, biểu hiện gặp phải để thông báo sớm cho bác sĩ điều trị.