Xác định chính xác ruột thừa nằm ở bên nào để phát hiện sớm dấu hiệu viêm ruột thừa và có biện pháp điều trị kịp thời là rất quan trọng. Bởi viêm ruột thừa có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào với những biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng.
Vậy ruột thừa nằm ở bên nào? Ruột thừa nằm ở phía bên tay phải của bụng, cắm vào đoạn cuối của manh tràng, nơi bắt đầu của đoạn ruột già. Về chức năng, ruột thừa hầu như không có vai trò gì trong quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên một số nhà nghiên cứu cho rằng ruột thừa có chứa các vi khuẩn tốt giúp phục hồi hệ vi khuẩn đường ruột sau khi bị tiêu chảy hoặc bệnh đường ruột.
Viêm ruột thừa là bệnh lý ở ruột thừa thường gặp nhất. Cơn đau viêm ruột thừa thường bắt đầu ở vùng bụng trên, thường là trên rốn. Sau đó cơn đau lan dần sang vùng bụng dưới bên phải. Người bệnh sẽ cảm thấy đau hơn khi di chuyển chân hoặc bụng, ho hoặc hắt hơi… Tuy nhiên ở một số trường hợp, chẳng hạn như trẻ em hoặc phụ nữ mang thai, có thể đau ở các khu vực khác ở bụng.
Ngoài ra viêm ruột thừa còn có các triệu chứng khác như buồn nôn, ói mửa, sốt, tiêu chảy hoặc táo bón, sưng bụng và chán ăn.
Khi có các triệu chứng nêu trên, cần nhanh chóng gọi cấp cứu và tìm kiếm sự trợ giúp từ những người xung quanh. Điều trị viêm ruột thừa thường là phẫu thuật cắt đi phần ruột thừa bị viêm. Trước khi phẫu thuật, người bệnh có thể cần uống thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng trong trường hợp ruột thừa bị vỡ.
Bởi vì ruột thừa không có chức năng nào quan trọng nên việc loại bỏ ruột thừa không ảnh hưởng gì đến sức khỏe. Phẫu thuật cắt ruột thừa rất phổ biến, đơn giản với tỷ lệ biến chứng rất thấp. Người bệnh thường phục hồi sau khoảng 4 – 6 tuần.
Phẫu thuật cắt ruột thừa có hai loại: mổ hở hoặc nội soi. Ngày càng có nhiều người lựa chọn mổ nội soi vì có thời gian phục hồi ngắn hơn, ít để lại sẹo. Mổ hở thường được áp dụng trong trường hợp ruột thừa bị vỡ, những người có khối u trong đường tiêu hóa hoặc phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.
Mặc dù tương đối an toàn, ít biến chứng nhưng người bệnh cần lưu ý, thông báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải tình trạng sau:
- Sốt
- Nôn mửa không kiểm soát
- Chóng mặt
- Đau bụng dữ dội
- Có máu trong nước tiểu hoặc dịch nôn
- Đau, sưng đỏ ở vết mổ
- Có mủ ở vết mổ