Đường tiêu hóa trên gồm những bộ phận nào?
Đường tiêu hóa trên là một phần của hệ tiêu hóa ở cơ thể người, bao gồm các cơ quan có nhiệm vụ phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Nhờ quá trình này, các chất dinh dưỡng trong thực phẩm được chuyển đến đường tiêu hóa dưới để hấp thu. Mỗi bộ phận trong đường tiêu hóa trên đảm nhận những chức năng và vai trò riêng, góp phần quan trọng vào quá trình tiêu hóa tổng thể.
1. Đường tiêu hóa trên gồm những bộ phận nào?
Đường tiêu hóa trên là đoạn đầu của hệ tiêu hóa, kéo dài từ miệng đến tá tràng. Cụ thể, phần cấu trúc này gồm các bộ phận sau:
1.1. Miệng – điểm bắt đầu của đường tiêu hóa
Miệng là điểm khởi đầu hệ tiêu hóa. Quá trình tiêu hóa bắt đầu ngay cả trước khi thức ăn được đưa vào miệng, trước khi nhai. Khi mắt nhìn hoặc mũi ngửi thấy mùi vị của thức ăn, tuyến nước bọt đã bắt đầu hoạt động mạnh. Khi nhai, răng sẽ nghiền thức ăn thành những miếng nhỏ, quá trình thức ăn trở nên dễ dàng hơn. Cùng với nước bọt hòa trộn với thức ăn, quá trình phân giải thức ăn bắt đầu. Khi nuốt, lưỡi đẩy thức ăn vào cổ họng và thực quản để tiếp tục quá trình tiêu hóa.
1.2. Thực quản chính là ống dẫn thức ăn trong đường tiêu hóa trên
Đây là một ống cơ nối cổ họng (hầu họng) với dạ dày. Chiều dài thực quản trung bình khoảng 25cm, lót bởi lớp mô màu hồng ẩm gọi là niêm mạc. Khi thực quản di chuyển ra phía sau khí quản, tim và trước cột sống. Những cơn co thắt cơ xảy ra trong thực quản được gọi là nhu động, có chức năng đưa thức ăn đến dạ dày. Cơ vòng dưới của thực quản giãn ra để đưa thức ăn đến dạ dày. Khi ở trạng thái co thắt, cơ vòng này sẽ co lại, ngăn các chất trong dạ dày trào ngược lên thực quản .

1.3. Dạ dày là cơ quan tiêu hóa chính
Cấu trúc của dạ dày là một tạng rỗng, chứa enzyme giúp phân giải thức ăn thành dạng có thể hấp thu được. Ngoài ra, các tế bào trong niêm mạc dạ dày tiết ra một loại axit mạnh, hỗ trợ quá trình phân giải. Khi thức ăn được xử lý xong, dạ dày sẽ tiếp tục đẩy thức ăn xuống ruột non để hấp thu.
1.4. Tá tràng
Tá tràng là đoạn đầu tiên của ruột non, nối liền dạ dày và các phần còn lại của ruột non. Đây cũng là nơi tiếp nhận dịch mật từ gan qua ống mật chủ và dịch tụy từ ống tụy chính. Khi thức ăn di chuyển xuống tá tràng, các dịch tiêu hóa này sẽ kết hợp với thức ăn, giúp phân giải và chuyển hóa chúng thành dạng dễ tiêu và dễ hấp thụ hơn cho cơ thể.
2. Các bệnh thường gặp ở đường tiêu hóa trên không u (lành tính)
Đường tiêu hóa trên dễ gặp nhiều vấn đề khác nhau do thói quen ăn uống, chế độ sinh hoạt, lối sống,.. Một số bệnh lý lành tính phổ biến bao gồm:
2.1. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản hay còn gọi là trào ngược axit hoặc ợ nóng. Đây là bệnh lý tiêu hóa mạn tính. Bệnh này thường xảy ra khi axit trong dạ dày trào ngược lên ống dẫn thức ăn (thực quản). Axit dạ dày thậm chí có thể tràn vào dây thanh quản hoặc phổi trong trường hợp nặng.

2.2. Barrett thực quản
Barrett thực quản là một tình trạng tiền ung thư nguy hiểm, đặc trưng bởi niêm mạc màu cá hồi kéo dài ít nhất 1cm về phía gần chỗ nối thực quản dạ dày. Khi sinh thiết cho thấy biểu mô trụ và tế bào hình chén có sự loạn sản. Bệnh lý này khiến người bệnh dễ mắc chứng loạn sản, ung thư biểu mô tuyến thực quản – một loại ung thư có tỉ lệ tử vong cao.
2.3. Viêm dạ dày
Viêm dạ dày là bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng sưng viêm niêm mạc dạ dày. Khi niêm mạc dạ dày bị viêm, người bệnh thường gặp các triệu chứng như đau dạ dày, buồn nôn, nôn,..
Nếu không được điều trị kịp thời, viêm dạ dày có thể dẫn đến biến chứng nặng.
2.4. Loét dạ dày
Loét dạ dày tá tràng là vết loét xuất hiện trong niêm mạc dạ dày và phần trên của ruột non. Các vết loét xuất hiện, gây đau khi niêm mạc dạ dày bị tổn thương do axit tiêu hóa, Helicobacter pylori và một số loại thuốc khác nhau.
3. Các bệnh tiêu hóa trên có khối u
3.1. Ung thư thực quản
Ung thư thực quản thường xuất hiện ở thực quản trên và giữa. Ở giai đoạn sớm sẽ xuất hiện các polyp nhỏ, ổ loét trung tâm phẳng hoặc lan rộng. Khi bệnh sang giai đoạn muộn, tình trạng xâm lấn và loét nặng hơn, đôi khi xuất hiện giãn tĩnh mạch thực quản.
3.2. Ung thư dạ dày
Ở giai đoạn sớm, các tổn thương tăng dần từ tổn thương lồi nhỏ, phẳng với phần nổi, cuối cùng là ổ loét nông kèm xuất hiện gờ niêm mạc. Giai đoạn muộn, bệnh có các polyp, ổ loét, xâm lấn và có thể lan hạch sang cơ quan khác.

3.3. U lympho dạ dày
Bệnh này thường gặp hơn các bệnh lý khác ở ống tiêu hóa, chủ yếu là dạng non – Hodgkin B – cell, bao gồm MALT lymphoma.
3.4. U mô đệm tiêu hóa
Là u mô đệm phổ biến, khi u mô kích thước lớn hơn 5cm làm gia tăng nguy cơ các tính hoặc xâm lấn cơ quan khác.
4. Một số biện pháp bảo vệ đường tiêu hóa
Để duy trì sức khỏe đường tiêu hóa, mỗi người có thể tham khảo một số lưu ý sau:
- Uống đủ nước mỗi ngày: Nước giúp thức ăn di chuyển dễ dàng qua đường tiêu hóa. Cơ thể không hấp thu đủ nước là nguyên nhân phổ biến gây ra táo bón.
- Chế độ dinh dưỡng cân bằng, điều độ: Ăn chậm nhai kỹ giúp cơ thể có thời gian tiêu hóa đúng cách, từ đó hỗ trợ dưỡng chất diễn ra thuận lợi hơn. Bổ sung trái cây, rau củ quả, ăn ngũ cốc nguyên hạt hay vì ngũ cốc chế đã chế biến. Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, ưu tiên ăn thịt gia cầm thay vì thịt đỏ. Hạn chế sử dụng nhiều đường, các thực phẩm như thịt nguội, thịt hộp,…
- Bổ sung thực phẩm có men vi sinh hoặc bổ sung men vi sinh: Probiotic là lợi khuẩn, giúp bảo vệ đường ruột khỏi vi khuẩn gây hại. Đặc biệt, người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh làm tiêu diệt đồng thời vi khuẩn có hại và có lợi trong ruột. Khi đó, uống men vi sinh giúp bổ sung lợi khuẩn là điều cần thiết.
- Không nên hút thuốc và uống rượu: Rượu có thể làm gia tăng lượng axit trong dạ dày, gây ra tình trạng trào ngược axit dạ dày, ợ nóng và loét dạ dày. Thói quen hút thuốc lá cũng có khả năng làm tăng nguy cơ trào ngược axit.
Đường tiêu hóa trên giữ vai trò then chốt trong quá trình phân giải thức ăn và hấp thụ dưỡng chất. Nắm vững cấu trúc cũng như các bệnh lý thường gặp ở đường tiêu hóa trên sẽ giúp mỗi người chủ động hơn trong việc bảo vệ sức khỏe. Đồng thời, việc thăm khám định kỳ với bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa là cách hiệu quả để phát hiện sớm các vấn đề và có biện pháp điều trị kịp thời.
Nguồn tham khảo: tamanhhospital.vn; ncbi.nlm.nih.gov; gleneagles.com.sg





















