Bệnh sán lá gan được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xếp vào danh sách những bệnh nhiệt đới ít được quan tâm và cần loại trừ. Căn bệnh này có thể dẫn tới biến chứng nghiêm trọng như xơ gan hay ung thư đường mật. Vì vậy, những lưu ý khi sử dụng thuốc sán lá gan là điều mỗi bệnh nhân cần “nằm lòng” để có hiệu quả điều trị cao và tránh biến chứng có thể xảy ra.
Menu xem nhanh:
1. Những thông tin cơ bản về bệnh sán lá gan
1.1 Bệnh sán lá gan là gì?
Bệnh sán lá gan là tình trạng nhiễm ký sinh trùng đường mật, xuất hiện khi vật chủ ăn phải thực phẩm có nhiễm loại sán này và bị nhiễm bệnh. Vật chủ có thể là con người, động vật ăn cỏ… Bệnh sán lá gan được chia thành 2 loại: sán lá gan nhỏ hoặc sán lá gan lớn. Hiện nay, đa số người bệnh nhiễm phải sán lá gan lớn ở miền Bắc, sán lá gan nhỏ thường ở miền Trung hoặc miền Nam. Việc điều trị bệnh này thường sử dụng thuốc sán lá gan theo chỉ định và hướng dẫn từ bác sĩ.
Trong cơ thể người, sán thường ký sinh ở gan mật và một số ít trường hợp ký sinh ở da hoặc cơ. Sán trưởng thành có thể đẻ trứng từ đường mật đến ruột và ra ngoài theo phân. Khi trứng sán xuống nước sẽ nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc. Từ đó nó phát triển thành ấu trùng đuôi và rời khỏi ốc rồi bám vào các loại rau mọc dưới nước. Nếu người hoặc trâu bò ăn phải các loại rau này hoặc uống nước lã có dính ấu trùng sẽ bị nhiễm loại sán lá gan lớn.
1.2 Nguyên nhân phổ biến gây bệnh sán lá gan
Thói quen ăn uống chính là nguyên nhân gây bệnh sán lá gan hàng đầu. Người bệnh ăn phải những loại rau mọc dưới nước(rau cần, rau cải xoong, rau nhút…) có ấu trùng sán chưa nấu chín có thể khiến sán xâm nhập và gây bệnh.
Bên cạnh đó, việc ăn những thực phẩm tái chế biến từ cá, bò, tôm; sushi, sashimi… hay nếp sống vệ sinh kém và chất thải bừa bãi có thể làm tăng nguy cơ nhiễm sán. Những môi trường thiếu vệ sinh và phóng uế bừa bãi với rác thải nhiều là điều kiện lý tưởng để sán sinh sôi và xâm nhập vào cơ thể người.
1.3 Những giai đoạn hình thành và phát triển sán lá gan
– Xâm nhập vào cơ thể và ủ bệnh: Thời gian khoảng từ 4 đến 7 ngày sau khi tiếp xúc với ký sinh trùng và tùy theo số lượng và đáp ứng của vật chủ mà người bệnh có những biểu hiện khác nhau.
– Xâm nhập đường mật: Sán sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ vào gan và phát triển thành sán trưởng thành rồi di chuyển xuống mật và gây bệnh khi đào thải chất thải qua gan và mật khiến ống mật tắc nghẽn và viêm ống mật, giai đoạn này diễn ra khoảng vài tháng.
1.4 Những dấu hiệu của bệnh sán lá gan ở người
– Bệnh sán lá gan nhỏ: Người mắc bệnh thường bị đau tức vùng gan, rối loạn tiêu hóa (kém ăn, khó tiêu); đôi khi có biểu hiện sạm da, vàng da và dấu hiệu gan to hay xơ gan tùy theo mức độ bệnh.
– Bệnh sán lá gan lớn: Các biểu hiện lâm sàng của bệnh do sán lá gan lớn thường không đặc hiệu, tùy thuộc vào giai đoạn phát triển và vị trí sán ký sinh, cũng như số lượng ấu trùng sán xâm nhập vào cơ thể người. Cụ thể các dấu hiệu ở từng giai đoạn bệnh gồm:
Giai đoạn cấp tính: Thường có sốt, đau hạ sườn phải, đau bụng.
Giai đoạn mạn tính: Các triệu chứng thường không điển hình nên dễ nhầm với bệnh khác. Các dấu hiệu bao gồm: khó chịu vùng dạ dày, đau hạ sườn phải hoặc thượng vị, viêm mật, đường mật, sỏi túi mật. Gan to, có thể không đau khi sờ.
2. Điều trị sán lá gan với thuốc và những lưu ý quan trọng
2.1 Phương pháp điều trị sán lá gan với thuốc đặc hiệu
Thuốc thường được lựa chọn để điều trị đặc hiệu căn bệnh này là Triclabendazole 250mg, với liều lượng 10 mg/kg cân nặng. Thuốc dùng liều duy nhất với nước đun sôi để nguội, uống sau khi ăn no.
Cần tuân theo hướng dẫn từ bác sĩ để có cách dùng thuốc an toàn và hiệu quả. Đặc biệt, thuốc chống chỉ định với người đang bị bệnh cấp tính khác; phụ nữ có thai; phụ nữ đang cho con bú; người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc; người đang vận hành máy móc, tàu xe; người đang có bệnh cấp tính về gan, thận, tim mạch. . .
2.2 Hỗ trợ điều trị và đánh giá kết quả sử dụng thuốc sán lá gan
Người bệnh có thể sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm. Trường hợp có áp xe gan >6cm và điều trị bằng thuốc với hướng dẫn mà không hiệu quả có thể phối hợp chọc hút ổ áp xe.
Đối với bệnh nhân điều trị sán lá gan cần theo dõi khoảng 3 ngày kể từ thời điểm sử dụng thuốc và khám định kỳ 3-6 tháng để đánh giá tình trạng bệnh với những chỉ số sau:
– Đánh giá số lượng bạch cầu ái toan giảm hay bình thường
– Đánh giá những triệu chứng lâm sàng còn hay đã hết
– Siêu âm gan để đánh giá tổn thương ở gan
– Xét nghiệm phân hay dịch mật để đánh giá còn trứng sán lá gan hay không.
Nếu tình trạng bệnh không giảm cần điều trị với liều thuốc sán lá gan khác theo chỉ định của bác sĩ.
3. Làm thế nào để phòng chống bệnh sán lá gan
Thói quen ăn uống và sinh hoạt chính là nguyên nhân nhiễm sán lá gan hàng đầu nên để phòng bệnh, mỗi người cần nâng cao ý thức khi ăn uống và kiểm soát sinh hoạt. Cụ thể các cách phòng bệnh như sau:
– Không ăn quá nhiều các loại rau mọc dưới nước, rửa sạch trước khi ăn những loại rau này.
– Không uống nước lã, nước chưa được đun sôi hoặc lọc kĩ.
– Nếu nghi ngờ bản thân nhiễm sán lá gan cần đến các cơ sở y tế để được khám và chữa trị sớm nhất.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần chủ động phát hiện và điều trị sớm sán lá gan để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra với sức khỏe của bản thân.
Sử dụng thuốc sán lá gan được xem là cách điều trị phổ biến với căn bệnh này. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên tùy tiện dùng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt, người bệnh cần thăm khám sớm tại cơ sở y tế uy tín để có hướng điều trị phù hợp, kịp thời.