Cứ 10 mẹ thì có 1 mẹ bị viêm tiết niệu khi mang bầu. Viêm đường tiết niệu nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho phụ nữ mang thai, thậm chí là sảy thai.
Menu xem nhanh:
1. Nguyên nhân gây viêm tiết niệu khi mang bầu
1.1 Nguyên nhân gây bệnh
Phụ nữ khi mang thai thường gặp phải tình trạng viêm đường tiết niệu. Đặc biệt, nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở trong 6 tháng đầu thai kỳ. Viêm đường tiết niệu khi mang thai có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Trong đó vi khuẩn E.coli là tác nhân điển hình gây bệnh này. Vi khuẩn này sau khi vào máu sẽ đến hệ tiết niệu, di chuyển đến các cơ quan: thận, bàng quang, niệu đạo,.. và gây viêm.
1.2 Yếu tố nguy cơ
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ viêm tiết niệu ở bà bầu:
- Do hệ miễn dịch của mẹ suy giảm: Khi mang bầu, hệ miễn dịch của mẹ giảm hoạt động để bảo vệ thai nhi. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các vi khuẩn dễ tấn công và gây bệnh. Đây cũng là lý do mà thời kỳ này mẹ cũng rất dễ bị ốm.
- Do sự thay đổi hormone: Khi mang thai, cơ thể mẹ có sự thay đổi hormone rõ rệt. Các hormon này cũng gián tiếp làm giãn cơ ống niệu quản. Khi ấy, sẽ làm giảm tốc độ chảy của nước tiểu. Nước tiểu ứ trong đường niệu quá lâu sẽ tạo môi trường cho vi khuẩn phát triển.
- Do sự thay đổi về hình thể: Khi mang thai, tử cung của mẹ cũng to dần lên cùng với sự phát triển của thai nhi. Tử cung lớn, chèn ép lên niệu quản và bàng quang dẫn đến không thải hết được nước tiểu ra ngoài. Nước tiểu tồn đọng trong cơ thể sẽ tạo môi trường cho vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh.
- Do giải phẫu cơ thể: Hệ sinh dục ở phụ nữ lỗ tiểu gần hậu môn. Trong trường hợp vệ sinh vùng kín không sạch sẽ, vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào hệ tiết niệu gây viêm nhiễm.
2. Dấu hiệu nhận biết viêm tiết niệu khi mang bầu
Viêm đường tiết niệu ở phụ nữ có thai được chia làm 3 loại: nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng, viêm bàng quang, và viêm thận–bể thận cấp
2.1 Viêm đường tiết niệu không triệu chứng
Mẹ không có triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng niệu. Ở phụ nữ có thai, nếu không điều trị, 20–40% số trường hợp khuẩn niệu không triệu chứng sẽ diễn tiến đến viêm thận–bể thận cấp.
2.2 Viêm bàng quang
Biểu hiện của viêm bàng quang cấp gồm tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu đau, tiểu mủ, tiểu máu và không kèm triệu chứng toàn thân. Khác với khuẩn niệu không triệu chứng, tình trạng viêm bàng quang không làm tăng nguy cơ viêm thận–bể thận cấp ở phụ nữ có thai.
2.3 Viêm thận – bể thận cấp
Đây là loại nhiễm trùng niệu nguy hiểm trong thai kỳ vì có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng xấu đến thai phụ. Phụ nữ có thai bị viêm thận–bể thận cấp có triệu chứng rầm rộ: sốt, nôn hoặc buồn nôn, đau hông lưng, đau góc sườn– sống, lạnh run và đôi khi có thêm triệu chứng tiểu đau buốt nhiều lần. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây sốc nhiễm trùng ở phụ nữ có thai. Tùy thuộc tuổi thai ở thời điểm mắc bệnh và loại kháng sinh điều trị mà tỷ lệ sinh non của thai phụ viêm thận–bể thận cấp có từ 6–50%.
3. Điều trị viêm đường tiết niệu khi mang bầu như thế nào?
3.1 Viêm tiết niệu không triệu chứng và viêm bàng quang
Thuốc kháng sinh là phác đồ đầu tay để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Đối với viêm đường tiết niệu không triệu chứng và viêm bàng quang, kháng sinh đường uống được ưu tiên sử dụng. Khi lựa chọn kháng sinh điều trị, bác sĩ thường căn cứ vào các yếu tố như khả năng kháng thuốc của vi khuẩn, dược động học của thuốc, thời gian điều trị, tác dụng phụ và giá thành của thuốc. Các kháng sinh được chỉ định điều trị cho phụ nữ mang thai bao gồm: Kháng sinh nhóm beta-lactam, nitrofurantoin, trimethoprim-sulfamethoxazole, sulfonamide. Mỗi loại thuốc lại có một lưu ý chỉ định riêng. Do đó, mẹ bầu không được tự ý mua thuốc mà không có đơn của bác sĩ.
Thời gian điều trị kháng sinh ở phụ nữ mang thai ít nhất 7 ngày. Nếu sau 7 ngày, vẫn tìm thấy vi khuẩn trong nước tiểu thì sử dụng tiếp kháng sinh từ 7-14 ngày theo kháng sinh đồ. Sau khi điều trị khỏi, mẹ bầu cần cấy nước tiểu hàng tháng cho đến hết thai kỳ vì bệnh có khả năng tái phát lên đến 30%. Để tránh tái phát, phụ nữ có thai có thể được kê kháng sinh hàng ngày liều thấp liên tục đến sau sinh.
3.2 Viêm thận-bể thận cấp
Trường hợp viêm thận – bể thận cấp, bệnh nhân nên bắt đầu dùng ngay kháng sinh phổ rộng theo đường tĩnh mạch. Sau khi hết sốt sẽ chuyển sang duy trì kháng sinh đường uống. Kháng sinh đầu tay là cephalosporin thế hệ thứ nhất. Cấy nước tiểu mỗi tháng cho đến hết thai kỳ để phát hiện sớm những trường hợp tái phát. Để giảm khả năng tái phát, bệnh nhân viêm thận- bể thận cấp được khuyến nghị nên dùng kháng sinh liều thấp mỗi ngày liên tục đến 4–6 tuần sau sinh.
4. Mách mẹ cách phòng tránh bệnh viêm đường tiết niệu khi mang thai
4.1 Vệ sinh vùng kín đúng cách
- Lựa chọn các sản phẩm chăm sóc vùng kín thích hợp: Mẹ có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ để lựa chọn sản phẩm vệ sinh vùng kín phù hợp, tránh sử dụng các sản phẩm chứa chất hóa học độc hại hay chất tẩy rửa mạnh. Nên lựa chọn các sản phẩm chiết suất từ tự nhiên, an toàn, lành tính như trà xanh, trầu không… Tránh chà xát, thụt rửa hậu môn mạnh, bừa bãi vì dễ gây tổn thương, viêm nhiễm.
- Vệ sinh vùng kín đúng cách: Mẹ cần lưu ý vệ sinh từ trước ra sau để tránh nhiễm khuẩn ngược ,đặc biệt sau khi đại tiện.
4.2 Chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh
- Uống ít nhất 2-2,5 lít nước mỗi ngày để làm tăng số lần đi tiểu, giúp đẩy vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu. Cùng với đó, mẹ bầu nên ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, bổ sung đủ vitamin cho cơ thể để tăng khả năng đề kháng.
- Đi tiểu khi có nhu cầu, không nên nhịn tiểu vì sẽ làm ứ đọng nước tiểu, tạo môi trường cho vi khuẩn gây bệnh phát triển gây viêm đường tiết niệu.
- Khi phát hiện có những dấu hiệu bất thường về hệ tiết niệu, cần đi thăm khám ngày để được điều trị đúng cách, tránh xảy ra những biến chứng đáng tiếc.
Viêm tiết niệu khi mang bầu sẽ không quá nguy hiểu nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, vệ sinh sạch sẽ, thăm khám định kỳ là cách đơn giản mà hiệu quả để phòng tránh viêm đường tiết niệu khi mang thai.