U vú birads 4A là khối u bất thường trong tuyến vú được nghi ngờ ác tính với tỷ lệ 2-10%. Bác sĩ thường khuyến khích bệnh nhân kết hợp sinh thiết để chẩn đoán xác định.
Menu xem nhanh:
1. Ý nghĩa u vú BIRADS 4A
BIRADS là hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh vú được Hiệp hội điện quang Mỹ (ARC) đưa ra nhằm mã hóa các tổn thương trên siêu âm, chụp X-quang, MRI vú theo nguy cơ ung thư. Hệ thống này bao gồm 7 thang điểm đánh giá từ 0-6.
– BIRADS 0: Có điểm bất thường nhưng không rõ ràng, cần thêm hình ảnh đánh giá bổ sung.
– BIRADS 1: Âm tính, không có bất thường hoặc không tìm thấy gì mới.
– BIRADS 2: Tổn thương lành tính, không có dấu hiệu ung thư.
– BIRADS 3: Tổn thương có thể lành tính, khả năng là ung thư <2%, đề xuất theo dõi trong thời gian ngắn.
– BIRADS 4: Bất thường nghi ngờ ác tính, không chắc giống ung thư nhưng có thể là ung thư, nên xem xét sinh thiết.
– BIRADS 4A: Khả năng ung thư hóa thấp (2-10%)
– BIRADS 4B: Khả năng ung thư hóa vừa phải (10%-50%)
– BIRADS 4C: Khả năng mắc ung thư cao (50%- 95%), nhưng không cao bằng BIRADS 5.
– BIRADS 5: Tổn thương rất gợi ý nguy cơ ác tính, cần thực hiện sinh thiết để chẩn đoán xác định.
– BIRADS 6: Tổn thương ác tính đã được kết luận, cần thực hiện kế hoạch chẩn đoán và điều trị.
Như vậy với kết quả BIRADS 4A, người bệnh được nghi ngờ có tổn thương tuyến vú với nguy cơ ung thư hóa thấp (2-10%).
2. Tổn thương u vú BIRADS 4A có nguy hiểm?
Theo hệ thống phân loại BIRADS, các trường hợp có BIRADS từ 1 đến 3 được xếp vào nhóm tổn thương lành tính, không có khả năng là ung thư. Từ BIRADS 4 trở lên, mức độ nguy hiểm tỉ lệ với nguy cơ ung thư hóa.
Với u vú BIRADS 4A, khả năng tiến triển ác tính từ 2 – 10%, được đánh giá là ít nguy cơ trở thành ung thư vú nhất trong 3 loại u vú BIRADS 4. Do đó, người bệnh không cần quá lo lắng. Các bác sĩ khuyến khích người bệnh nên tiến hành sinh thiết để chẩn đoán chính xác mức độ nguy hiểm.
Mặt khác, vú BIRADS 4A cũng có thể tiến triển lên 4B, 4C theo thời gian. Do đó kết quả nhũ ảnh chỉ có giá trị tại thời điểm thăm khám. Người bệnh cần thực hiện tầm soát ung thư vú định kỳ để kiểm soát sự phát triển của khối u và có hướng điều trị kịp thời.
Người bệnh mắc u vú BIRADS 4A cũng có thể gặp phải các triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống như: đau nhức, tiết dịch núm vú mỗi khi đến kỳ kinh nguyệt, u to gây biến dạng vú, mất thẩm mỹ vùng ngực…
3. Lưu ý về chẩn đoán u vú BIRADS 4A
Khi nhận kết quả u vú BIRADS 4A, người bệnh cần lưu ý, có những tổn thương chỉ thấy đơn thuần trên một phương tiện hình ảnh (siêu âm, nhũ ảnh hoặc MRI).
Bác sĩ cần đánh giá hình ảnh 2 bên mô vú dù người bệnh chỉ có bệnh lý ở 1 bên vì phần lớn mật độ mô vú không cân xứng trong cùng một vú hoặc 2 bên.
Dữ liệu hình ảnh vú có vai trò quan trọng trọng tầm soát ung thư vú nhưng để xác định đúng tính chất khối u, mức độ nguy hiểm thì cần kết hợp với khám lâm sàng và giải phẫu mô bệnh học.
Kết quả BIRADS đôi khi có thể xuất hiện tình trạng dương tính giả hoặc âm tính giả (Tổn thương được đánh giá là lành tính theo phân loại BIRADS trên thực tế lại là ung thư và ngược lại).
Trên từng tổn thương, từng mô vú, bác sĩ cần đánh giá chi tiết từng loại BIRADS, xác định rõ tổn thương vú này ở vị trí nào, BIRADS mấy, được thấy qua đâu…
Kết quả hình ảnh u vú BIRADS 4A chỉ có giá trị tại thời điểm chẩn đoán. Sau thời gian này, người bệnh cần kiểm tra lại theo mục đích tầm soát hoặc chẩn đoán.
Hình ảnh tuyến vú rất có giá trị để theo dõi sự phát triển u vú trong các lần khám sau đó, người bệnh nên giữ lại và mang theo khi đi tái khám.
4. Phương pháp điều trị
Dựa trên phân độ BIRADS 4A và kết quả sinh thiết, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán u vú là lành tính hay có tế bào ung thư, từ đó có định hướng xử trí và lên phác đồ điều trị phù hợp.
4.1 Trường hợp u vú BIRADS 4A là lành tính
Các phương pháp điều trị có thể áp dụng bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện kỹ thuật VABB hoặc phẫu thuật.
Sử dụng thuốc
Là phương pháp được nhiều bệnh nhân lựa chọn khi mới phát hiện mắc u lành tuyến vú. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có thuốc đặc trị khiến khối u biến mất hoàn toàn. Các loại thuốc được chỉ định chỉ nhằm mục tiêu thuyên giảm các triệu chứng và hạn chế một phần sự tăng sinh của khối u, như: thuốc tránh thai điều hòa nội tiết tạm thời, thuốc uống và bôi có tác dụng giảm đau nhức vú…
Điều trị bằng kỹ thuật VABB
Sinh thiết u vú dưới hướng dẫn siêu âm và lực hút chân không (VABB) là kỹ thuật hiện đại được áp dụng nhằm loại bỏ khối u tuyến vú mà không cần phẫu thuật. Bác sĩ sẽ đưa một đầu kim nhỏ 3-5mm vào vị trí khối u, tiếp đến sử dụng máy sinh thiết dao cắt quay để cắt nhỏ khối u và hút ra ngoài thông qua lõi kim. Với phương pháp này, người bệnh không cần gây mê, chỉ gây tê tại chỗ, quá trình thực hiện ít đau đớn, không để lại sẹo, đảm bảo tính thẩm mỹ cho vùng ngực.
Sinh thiết u vú dưới hướng dẫn siêu âm và lực hút chân không (VABB) được sử dụng trong điều trị u vú BIRADS 4A tại Thu Cúc TCI
Phẫu thuật
Đối với các khối u có kích thước lớn (> 5cm), tính chất phức tạp, phẫu thuật có thể được chỉ định để loại bỏ khối u đảm bảo hiệu quả tối ưu.
4.2 Trường hợp u vú BIRADS 4A là ác tính
Đối với các khối u ác tính, phẫu thuật là phương pháp được chỉ định trong hầu hết các trường hợp. Tùy vào tình trạng người bệnh, bác sĩ có thể tư vấn phẫu thuật bảo tồn vú (cắt bỏ khối u hoặc 1 phần vú) hoặc cắt bỏ toàn bộ tuyến vú (đoạn nhũ). Đối với phương án phẫu thuật bảo tồn vú, người bệnh thường phải tiếp tục xạ trị sau phẫu thuật.
Để đảm bảo tự tin và thẩm mỹ cho người bệnh, sau phẫu thuật cắt bỏ vú, người bệnh có thể cân nhắc thực hiện tái tạo vú (tạo ra bộ ngực mới).
Một số phương pháp điều trị khác có thể bao gồm: hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp nội tiết tố và liệu pháp miễn dịch.
Như vậy, u vú BIRADS 4A thuộc nhóm có nguy cơ ác tính, song được đánh giá là ít có nguy cơ trở thành ung thư vú nhất trong phân loại BIRADS 4. Người bệnh hãy thật bình tĩnh và trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và có phương pháp điều trị phù hợp. Hy vọng với những thông tin về U VÚ BIRADS 4A có thể hỗ trợ bệnh nhân gặp phải các vấn đề về u tuyến vú. Phụ nữ từ 30 tuổi cần có kế hoạch khám tuyến vú định kỳ nhằm phát hiện sớm các tổn thương vú và có hướng điều trị kịp thời giúp đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống.