Tuyến giáp Hashimoto là bệnh viêm tuyến giáp gây tổn thương dần làm suy giảm chức năng sản sinh hormone tuyến giáp, dẫn tới suy giáp.
Menu xem nhanh:
1. Tìm hiểu về tuyến giáp Hashimoto
Viêm tuyến giáp Hashimoto, hay còn gọi là bệnh Hashimoto, là một bệnh tự miễn, gây rối loạn chức năng tuyến giáp để chống lại các tế bào của cơ thể. Đối với bệnh Hashimoto, mô chính là tuyến giáp, sẽ dẫn đến bệnh suy tuyến giáp, là một tình trạng mà tuyến giáp không sản sinh đủ lượng hoocmon mà cơ thể cần.
Các đặc điểm của bệnh tuyến giáp Hashimoto là:
– Tuyến giáp thâm nhiễm rất nhiều thế bào lympho, tuyến giáp bị viêm, teo tế bào tuyến giáp, đồng thời sẽ xuất hiện nhiều tế bào ái toan mạnh.
– Đây là biểu hiện viêm mãn tính thâm nhiễm của tế bào lympho.
2. Viêm tuyến giáp Hashimoto triệu chứng thế nào?
Viêm tuyến giáp Hashimoto có rất nhiều triệu chứng tuy nhiên không có triệu chứng nào là đặc hiệu. Bệnh sẽ tiến triển thầm lặng trong nhiều năm dẫn đến suy giáp.
Khi đó bệnh nhân mới thấy có triệu chứng lạ và chủ yếu là triệu chứng của suy giáp. Triệu chứng nhiều hay ít, nặng hay nhẹ thường phụ thuộc mức độ suy giáp. Lúc đầu bệnh nhân thường chỉ thấy mệt mỏi, tăng cân nhẹ nên mọi người cho rằng đó là triệu chứng của tuổi già.
Tuy nhiên, khi bệnh nặng lên thì các triệu chứng nhiều hơn, nặng hơn khiến bệnh nhân muốn đi thăm khám, đó là:
– Mệt mỏi
– Sợ lạnh
– Táo bón nặng
– Môi khô, nứt nẻ
– Mặt phù tròn
– Giọng khàn
– Tăng cân không lý giải được do biếng ăn, chỉ tăng cân bình thường từ 5 – 10kg, nguyên nhân do mất nước.
– Đau cơ, mỏi cơ nhất là cơ vai và đùi kèm theo yếu cơ, teo cơ chi dưới.
– Rối loạn kinh nguyệt, gọi là mãn dục.
– Trầm cảm, mất ngủ.
Tuyến giáp thường lớn (do tuyến giáp) nhưng cũng có thể rất nhỏ nên khi siêu âm tuyến giáp sẽ không phát hiện thấy gì bất thường.
3. Biến chứng của bệnh tuyến giáp Hashimoto
Nhiều người mắc bệnh Hashimoto bị mắc hội chứng suy giáp. Nếu không được chữa trị sẽ dẫn đến một số vấn đề sức khoẻ, như:
3.1. Bướu cổ là biến chứng viêm tuyến giáp Hashimoto
Bướu cổ là một sự phát triển tuyến giáp. Khi nồng độ hormone tuyến giáp suy giảm trong bệnh Hashimoto, tuyến giáp nhận tín hiệu từ tuyến yên nên hoạt động mạnh lên. Việc này có thể dẫn đến bệnh bướu cổ.
3.2. Biến chứng tim mạch do viêm tuyến giáp Hashimoto
Suy giáp có thể dẫn đến nhịp tim chậm, tim yếu và nhịp tim không đồng đều. Đây là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và suy tim.
3.3. Rối loạn chức năng tình dục và sinh sản
Ở phụ nữ, suy giáp có thể dẫn đến suy giảm ham muốn tình dục.Bên cạnh đó, không có khả năng rụng trứng và chu kỳ kinh không đều đặn (thông thường là quá sớm). Đàn ông bị suy giáp cũng sẽ bị suy giảm ham muốn tình dục.
Ngoài ra còn rối loạn chức năng cương dương và lượng tinh dịch thấp. Nếu không được điều trị, bệnh Hashimoto cũng sẽ gây vô sinh vì nồng độ hormone tuyến giáp thấp có thể ngăn chặn sự rụng trứng.
3.4. Myxedema là biến chứng viêm tuyến giáp Hashimoto
Myxedema là thuật ngữ y khoa để mô tả tình trạng suy giáp trung bình. Tình trạng này có thể phát triển khi suy giáp kéo dài, dai dẳng, không được điều trị. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh bao gồm buồn ngủ, sau đó là co giật, hôn mê sâu.
Đây là bệnh lý hiếm gặp, nguy hiểm tính mạng. Bệnh có thể dẫn đến tình trạng hôn mê phù niêm.
4. Nguyên nhân bị bệnh tuyến giáp Hashimoto
Đến nay, bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto vẫn chưa được xác định nguyên nhân một cách rõ ràng, mặc dù có nhiều yếu tố được coi là nguyên nhân dẫn đến bệnh ngày càng nhiều.
– Gen di truyền: Các bệnh nhân bị bệnh thường có tiểu sử di truyền.
– Hoocmon: Ảnh hưởng bệnh đối với phụ nữ cao hơn gấp 7 lần nam giới. Vì vậy, các hoocmon sinh dục cũng có vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh. Đặc biệt, một số phụ nữ có thể mắc bệnh thời kỳ đầu mang thai.
– Tăng iod một cách vượt ngưỡng quy định.
– Phơi nhiễm phóng xạ: Bệnh viêm tuyến giáp có xu hướng tăng ở các bệnh nhân bị nhiễm độc phóng xạ. Ví dụ vụ nổ bom nguyên tử ở Nhật Bản, hay những trường hợp chữa bệnh ung thư máu bằng phương pháp xạ trị.
5. Viêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh nguy hiểm?
Ở mỗi thể viêm tuyến giáp sẽ có nguy cơ gây ra những biến chứng khác nhau. Ở thể viêm tuyến giáp sinh mủ, bệnh nhân có thể bị bất kỳ biến chứng nào của nhiễm trùng. Còn với thể viêm tuyến giáp bán cấp tính hoặc mạn gây biến chứng như chèn ép vào các cơ quan vùng cổ gây khó thở. Thể bướu giáp Riedel gây liệt dây thanh quản.
Viêm tuyến giáp Hashimoto có thể gây suy giáp hoặc bướu cổ thoáng qua. Đôi khi có thể xuất hiện bệnh Basedow. Viêm tuyến giáp mạn tính đôi khi đi kèm với ung thư hoặc u lympho. Cần đặc biệt chú ý đến điều này nếu bệnh nhân có tuyến giáp bình thường, không đau và lớn lên dù đã được điều trị.
Viêm tuyến giáp Hashimoto có thể đi kèm bệnh Addison, đái tháo đường, suy cận giáp, thiếu máu cục bộ, xơ gan mật, ung thư và một số bệnh tự miễn khác. Ngoài ra, viêm tuyến giáp cũng có thể gây biến chứng thành một tình trạng đe doạ tính mạng được gọi là cơn bão tuyến giáp. Điều này sẽ diễn ra nếu bạn mắc bệnh trong thời gian dài không được điều trị hoặc điều trị không đúng mức.
6. Cách trị bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto
Tuỳ thuộc vào mức độ viêm, triệu chứng và nguyên nhân của bệnh mà bác sĩ sẽ đề xuất các biện pháp điều trị viêm tuyến giáp thích hợp. Ví dụ, đối với tình trạng viêm cấp tính, điều trị thường bao gồm kháng sinh và nếu có dấu hiệu áp xe phát triển, hãy rạch và dẫn lưu.
Đối với các loại viêm khác, việc điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh. Trong giai đoạn cường giáp, bệnh nhân thường dùng thuốc để giúp giảm triệu chứng.
– Đau tuyến giáp: Cơn đau có thể được kiểm soát nhờ thuốc chống viêm như aspirin hoặc ibuprofen. Nếu cơn đau trầm trọng, có thể cần điều trị bằng steroid.
– Các triệu chứng toàn thân như hồi hộp, lo lắng, run tay chân, đổ mồ hôi nhiều… thường được chữa trị bằng thuốc chẹn beta.
– Giai đoạn suy giáp: Bác sĩ sẽ chỉ định liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp để điều trị cho bệnh nhân nếu cần.
Viêm tuyến giáp có thể phải phẫu thuật. Tức là thường là bướu cổ, không thể thuyên giảm và trở lại bình thường, chèn ép vùng cổ, gây khó thở, khó nuốt, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sinh hoạt của người bệnh. Người bệnh nên thăm khám sớm khi có triệu chứng để phát hiện bệnh kịp thời, nhằm điều trị bệnh hiệu quả hơn.