Thiếu máu não là tình trạng rất phổ biến hiện nay. Bệnh có thể xảy ra ở mọi đối tượng và tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe. Nếu không được điều trị sớm, thiếu máu não có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, đột quỵ…
Menu xem nhanh:
1. Thiếu máu não là bệnh gì?
Đây là tình trạng lượng máu được cung cấp lên não không đủ. Điều này dẫn tới thiếu oxy và các dưỡng chất cần thiết cho hoạt động của tế bào thần kinh, khiến hệ thần kinh trở nên suy yếu.
1.1 Sự nguy hiểm của bệnh thiếu máu não
Bộ não tiêu thụ đến 15% tổng lượng máu của toàn bộ cơ thể. Chỉ trong 10 giây, nếu không được cung cấp máu, các rối loạn sẽ bắt đầu xảy ra trong mô não. Nếu tình trạng thiếu máu xảy ra quá 4 – 5 phút, các tế bào thần kinh đã bị huỷ hoại sẽ không thể hồi phục.
Các dấu hiệu của bệnh ban đầu thường khá nhẹ nhàng nhưng tiến triển rất nhanh. Đôi khi, những cơn choáng đến bất ngờ khiến bạn ngất đi sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng. Nếu không được điều trị sớm, thiếu máu não có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như:
– Tai biến mạch máu não
– Đột quỵ
– Xơ hóa não
– Động kinh
– Parkinson
1.3 Nguyên nhân gây thiếu máu não
Thiếu máu não có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là nguyên nhân bệnh lý nguyên nhân do lối sống.
Nguyên nhân bệnh lý:
– Huyết áp cao
– Co mạch máu
– Chấn thương cột sống
– Đái tháo đường
– Béo phì, rối loạn mỡ máu
– Bệnh lý tim mạch
Nguyên nhân do lối sống:
– Thường xuyên stress, căng thẳng do lao động trí óc với cường độ cao
– Thường xuyên sử dụng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá
– Nằm gối quá cao
– Sử dụng máy tính, điện thoại quá lâu
– Ít khi vận động, lười thể dục thể thao
– Ăn nhiều dầu mỡ, thiếu chất xơ
2. Triệu chứng của bệnh thiếu máu não
Căn bệnh này biểu hiện rất đa dạng tùy theo từng nguyên nhân gây bệnh và mức độ của bệnh. Các triệu chứng phổ biến là:
– Đau đầu
Người bệnh có thể chỉ cảm thấy đau nhói ở một điểm hoặc một vùng nhất định nhưng cũng có thể đau khắp đầu, nặng đầu, nhất là khi di chuyển, khi tập trung cao độ. Hiện tượng này thường xảy ra vào buổi sáng khi vừa thức dậy.
– Hoa mắt, chóng mặt, ù tai
Do lượng oxy cung cấp không đủ, người bệnh thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, ù tai. Người bệnh dễ mất thăng bằng, đứng không vững, dễ vấp ngã. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chấn thương sọ não và các vấn đề về cơ xương khớp, đặc biệt ở người già.
– Mất ngủ
Khi bị thiếu máu não, người bệnh thường ngủ chập chờn không sâu, thường xuyên tỉnh giấc trong đêm, gần sáng mới ngủ được. Một số người thường gặp ác mộng, đau đầu trong khi ngủ.
– Suy giảm trí nhớ
Do lượng máu cung cấp thiếu hụt, khả năng ghi nhớ của não cũng bị giảm sút. Người bệnh thường có biểu hiện chậm nhớ, chóng quên. Điều này có thể xảy ra do cả quá trình thoái hóa của các tế bào não.
– Tê chân tay
Những người mắc bệnh thiếu máu não thường có cảm giác đau dọc vai gáy và dọc các xương sườn, lạnh sống lưng, chân tay nhức mỏi, tê ở đầu các ngón tay. Đôi lúc xuất hiện những cơn đau dưới da râm ran như bị kiến bò.
3. Phương pháp điều trị bệnh thiếu máu não hiệu quả
Nếu nguyên nhân do bệnh lý, người bệnh cần được điều trị hiệu quả, dứt điểm các bệnh tiềm ẩn mới có thể trả lại hoạt động bình thường cho bộ não. Bệnh nhân có thể dùng thuốc, các phương pháp trị liệu, massage,…nhưng đều phải dựa trên những chỉ định, tư vấn của các bác sĩ chuyên khoa.
Nếu nguyên nhân đến từ lối sống, người bệnh cần điều chỉnh bằng cách biện pháp sau:
– Xây dựng chế độ dinh dưỡng cân bằng, lành mạnh: Ăn đầy đủ dinh dưỡng, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi… Những loại thực phẩm này cung cấp lượng omega 3, chất sắt, các loại vitamin và khoáng chất dồi dào cho cơ thể. Hạn chế ăn các loại nội tạng, đồ chiên rán vì chúng có hàm lượng choresterol cao, gây hại cho cơ thể, đặc biệt là hệ tim mạch.
– Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…
– Thường xuyên tập thể dục để duy trì cơ thể cân đối, hạn chế tình trạng béo phì, thừa cân
– Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi, thư giãn cho bản thân, tránh làm việc với cường độ quá cao
– Khám sức khỏe tổng quát định kì để theo dõi kiểm soát huyết áp và tình trạng mỡ máu
– Khám ngay với bác sĩ chuyên khoa khi có dấu hiệu của bệnh hoặc bất cứ bất thường nào của cơ thể.