Hiện nay phương pháp mổ tạo hình niệu quản đang được nhiều người bệnh quan tâm. Tạo hình niệu quản có hai phương pháp chính. Người bệnh có thể được thực hiện bằng cách nội soi nong đoạn hẹp rồi nối hai đoạn niệu quản với nhau hoặc được tiến hành nối niệu quản trực tiếp lên thận hoặc xuống bàng quang.
Menu xem nhanh:
1. Tạo hình niệu quản là gì?
Niệu quản – một bộ phận quan trọng của hệ niệu – là một đường ống nhỏ dài khoảng từ 25 – 30cm. Niệu quản có nhiệm vụ dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang. Đặc điểm cấu trúc giải phẫu của niệu quản có 3 vị trí hẹp sinh lý:
– Đoạn nối từ thận vào niệu quản.
– Đoạn nối từ niệu quản vào bàng quang.
– Đoạn niệu quản bắt chéo động mạch chậu.
Niệu quản có thể bị hẹp do bẩm sinh, viêm nhiễm, có khối u chèn vào niệu quản hoặc do các can thiệp ngoại khoa vào niệu quản.
Người bị hẹp niệu quản sẽ bị tắc nghẽn một phần hoặc cả hai ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Đây là căn bệnh khá phổ biến, nhận biết dễ dàng và có thể điều trị hiệu quả. Do đó, việc phát hiện càng sớm bệnh thì hiệu quả điều trị càng cao. Tuy nhiên trong trường hợp người bệnh không được điều trị kịp thời hoặc sai cách thì các triệu chứng nhanh chóng chuyển sang mức độ nghiêm trọng hơn. Đồng thời bệnh cũng sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
– Mất dần các chức năng thận.
– Hình thành sỏi tiết niệu do tình trạng chít hẹp gây lắng đọng chất cặn.
– Nhiễm trùng đường niệu, thận ứ nước, ứ mủ, teo thận.
Do đó, người bệnh cần phải can thiệp ngoại khoa tạo hình lại niệu quản. Các phương pháp tạo hình niệu quản bao gồm:
– Nội soi nong đoạn hẹp nối hai đầu đoạn niệu quản với nhau.
– Mổ nối niệu quản trực tiếp lên thận hoặc xuống bàng quang.
2. Những trường hợp cần chỉ định tạo hình niệu quản
Tạo hình niệu quản được áp dụng cho người bệnh có đặc điểm sau:
– Người có bệnh lý hẹp khúc nối bể thận – niệu quản bẩm sinh.
– Người bi bị hẹp khúc nối bể thận – niệu quản do dị dạng mạch máu.
– Người bệnh hẹp khúc nối bể thận – niệu quản do biến chứng sau phẫu thuật can thiệp ở phần niệu quản sát bể thận, hoặc ở bể thận.
– Người bệnh dị tật hệ tiết niệu.
3. Các phương pháp tạo hình niệu quản
Hiện nay có hai phương pháp chính để điều trị hẹp niệu quản. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp nào để điều trị còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây tắc nghẽn và mức độ tắc nghẽn ở người bệnh. Thông thường, phương pháp điều trị đều tiến đến giải quyết các nguyên nhân bên ngoài hoặc bên trong niệu quản.
3.1. Mổ mở tạo hình niệu quản
Mổ mở tạo hình niệu quản thường chỉ định trong trường hợp người bệnh hẹp niệu quản đã chuyển biến nặng.
– Đặt người bệnh nằm nghiêng 90 độ và có kê độn dưới sườn.
– Vô cảm người bệnh bằng gây tê tủy sống hoặc gây mê nội khí quản.
– Rạch da theo đường ngang sau lưng dưới xương sườn số 12.
– Tách lớp cơ vào khoang sau phúc mạc tìm khúc nối bể thận – niệu quản hoặc niệu quản – bàng quang. Trong trường hợp thận ứ nước nặng thì cần mở bể thận để thoát nước, sau đó tìm khúc nối bể thận – niệu quản.
– Cắt rời niệu quản khỏi bể thận/bàng quang rồi cắt khúc nối bị hẹp.
– Sử dụng ống thông nhỏ luồn vào lòng niệu quản sau đó bơm nước để kiểm tra sự lưu thông của niệu quản.
– Khâu nối niệu quản và bể thận hoặc niệu quản và bàng quang bằng chỉ tiêu chập.
– Đặt ống thông JJ hoặc đặt nòng niệu quản tùy theo tình trạng bệnh.
– Kiểm tra cầm máu, dẫn lưu hố thận và khâu lại vết mổ.
– Điểm kỹ thuật chính của phương pháp này là phải cắt bỏ hết đoạn mô xơ, và nối lại không căng, vị trí nối sao cho rộng.
3.2. Mổ nội soi tạo hình hẹp niệu quản
Đây là phương pháp làm nong rộng niệu quản bằng các thủ thuật hiện đại.
– Người bệnh được tiến hành gây mê toàn thân hoặc gây tê ngoài màng cứng.
– Đưa ống nội soi niệu quản từ niệu đạo thông qua bàng quang và lên niệu quản.
– Thông qua màn hình nội soi quan sát phần lòng niệu đạo và đài bể thận.
– Dùng laser để rạch rộng đoạn niệu quản bị hẹp. Khi ống niệu quản được nong rộng, bác sĩ tiến hành đặt sonde JJ vào niệu quản để làm giảm tình trạng tắc hoặc làm hẹp niệu quản.
– Thông thường, ống JJ được rút ra dễ dàng khi soi bàng quang sau đó 3 – 4 tuần.
Phương pháp này áp dụng cho những trường hợp hẹp niệu quản ở mức độ nhẹ hoặc vừa và có mạch máu chèn ép niệu quản. Đây là phương pháp phẫu thuật nhẹ nhàng, kéo dài khoảng từ 30 – 60 phút. Thời gian nằm viện từ 1-2 ngày tùy thuộc vào mức độ phục hồi. Người bệnh có thể làm việc sau khoảng 4 – 5 ngày và duy trì chất lượng cuộc sống một cách bình thường.
4. Tai biến sau phẫu thuật tạo hình niệu quản
Sau phẫu thuật tạo hình niệu quản, người bệnh có thể gặp một số tai biến sau:
– Rò nước tiểu sau phẫu thuật: nên đặt ống thông 2 đầu (sonde JJ) và kiểm tra vị trí ống thông.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: điều trị bằng thuốc kháng sinh phối hợp theo kháng sinh đồ.
– Chảy máu sau phẫu thuật: cần tiến hành phẫu thuật cầm máu trong trường hợp máu chảy nhiều và kéo dài.
Để hạn chế tối thiểu nguy cơ xảy ra biến chứng, người bệnh cần lựa chọn điều trị tại các bệnh viện uy tín, bác sĩ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại và chế độ chăm hậu phẫu chuyên nghiệp.
5. Những lưu ý sau khi phẫu thuật tạo hình niệu quản
Người bệnh sau khi tiến hành phẫu thuật tạo hình niệu quản cần chú ý:
– Nếu người bệnh thực hiện bằng phương pháp mổ mở nên tái khám lại để rút ống dẫn lưu và đánh giá lại vết thương.
– Khi các vết khâu lành, người bệnh có thể được rút thông niệu đạo và kẹp thông mở bàng quang ra da. Trong trường hợp người bệnh có thể đi tiểu bình thường thì mở bàng quang ra da có thể rút sau 1 tuần. Khi tất cả các ống đã được rút hết và không có dấu hiệu của nhiễm trùng thì có thể dừng kháng sinh.
– Xây dựng chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học và phù hợp cho người sau phẫu thuật.
– Khi gặp các triệu chứng bất thường như như đau dữ dội vùng thắt lưng lan xuống bẹn, tiểu buốt, tiểu rắt và tiểu ra máu… người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và can thiệp kịp thời.
Mổ tạo hình niệu quản là phương pháp giúp hệ đường niệu hoạt động bình thường. Bệnh nhân tạo hình niệu quản có thể đến bệnh viện lớn uy tín để được thăm khám và điều trị để mang lại hiệu quả tốt nhất.