Loãng xương diễn tiến âm thầm nhưng hậu quả nặng nề. Bệnh thường phát hiện ở mức độ nặng khi đã có triệu chứng. Thế nhưng, không phải ai cũng hiểu loãng xương là gì và làm sao để phòng tránh?
Menu xem nhanh:
1. Loãng xương là gì?
Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa: Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của bộ xương, làm giảm sức mạnh xương, dẫn đến tăng nguy cơ nứt xương, gãy xương. Gãy xương do loãng xương hay gặp ở xương cổ tay, xương sống, xương đùi,…rất khó lành. Bệnh thường xảy ra do sự thiếu hụt các vi chất quan trọng trong cơ thể như vitamin D, canxi, magie…
Sức mạnh của xương phụ thuộc vào 2 yếu tố: chất lượng xương và khối lượng xương. Để biết sức khỏe xương và phát hiện bệnh loãng xương, bệnh nhân cần phải tiến hành đo mật độ xương (đo lượng chất khoáng trong 1 đơn vị diện tích hoặc thể tích của xương).
Hiện nay trên thế giới có khoảng 1/8 nam giới, 1/2 nữ giới trên 50 tuổi gặp nguy cơ mắc bệnh loãng xương. Trong đó, số phụ nữ mắc bệnh và ảnh hưởng chiếm số lượng nhiều hơn nam giới.
2. Loãng xương gồm mấy loại và nguyên nhân gây bệnh
2.1. Loãng xương nguyên phát
2.1.1. Loãng xương nguyên phát type 1
2.1.2. Loãng xương nguyên phát type 2
2.2. Loãng xương thứ phát
- Bệnh khớp: cột sống, viêm khớp dạng thấp…
- Bệnh nội tiết: đái tháo đường, cường giáp, bệnh to đầu chi…
- Bệnh ung thư
- Bệnh tiêu hóa
- Bệnh gan mãn tính
- Bệnh di truyền
- Do sử dụng thuốc lợi tiểu, Heparin, Corticoid…kéo dài
3. Triệu chứng điển hình bệnh loãng xương là gì?
- Xương trở nên yếu hơn, dễ gãy khi gặp chấn thương nhỏ như té ngã, va đập, trẹo chân…
- Đau lưng cấp, chiều cao giảm, còng lưng, khom lưng do mật độ xương giảm, gãy lún cột sống.
- Đau nhức, mỏi dọc các đầu xương.
- Đau các vùng xương chịu nhiều trọng lượng cơ thể như thắt lưng cột sống, đầu gối, xương hông…Những cơn đau âm ỉ kéo dài và lặp đi lặp lại. Cơn đau tăng lên khi vận động, thay đổi tư thế hoặc đứng ngồi lâu. Cơn đau thuyên giản khi nghỉ ngơi.
- Khó cúi gập người, xoay người.
- Người trung niên, cao tuổi, loãng xương thường xuất hiện cùng dấu hiệu các bệnh huyết áp cao, thoái hóa khớp, giãn tĩnh mạch…
4. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương
- Người cao tuổi, nhẹ cân, ít vận động.
- Người hay lạm dụng rượu bia, cafe, chất kích thích, thuốc lá.
- Người có chế độ ăn thiếu cân bằng dinh dưỡng, thiếu canxi và vitamin D.
- Người có tiền sử gãy xương (gia đình và bản thân).
- Người có bệnh lý như cường giáp, huyết áp cao, đái tháo đường, viêm khớp…
- Phụ nữ mãn kinh sớm, mắc bệnh nội tiết, cắt bỏ buồng trứng, thiếu hormone sinh dục.
- Bệnh có nguy cơ cao ở những người dùng thuốc kéo dài: Corticoid, thuốc chống động kinh…
- Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn nam giới: Mật độ xương phụ nữ sau 30 tuổi mỗi năm giảm 0.75-1% và giảm gấp 3 lần sau mãn kinh. Trong khi con số này ở nam giới chỉ là 0.4%/ năm sau 50 tuổi.
5. Bệnh loãng xương có nguy hiểm không?
- Gãy cổ tay, gãy cổ xương đùi, gãy khớp háng.
- Gãy lún hoặc cong vẹo cột sống.
- Cong xương, giảm chiều cao.
- Giảm tuổi thọ, tăng gánh nặng chi phí.
- Hạn chế vận động, khó đi lại.
6. Phải làm gì để phòng ngừa bệnh loãng xương?
- Việc phòng bệnh loãng xương phải được thực hiện từ trong bụng mẹ thông qua chế độ ăn đầy đủ vitamin D và canxi. Trẻ em sau khi sinh cần được khám sức khỏe định kỳ từ nhà trẻ, mẫu giáo để phát hiện sớm bệnh còi xương.
- Cần duy trì chế độ ăn giàu vitamin D, magiê, vitamin K, vitamin C, canxi hoặc bổ sung canxi hàng ngày. Nhu cầu canxi theo độ tuổi dưới 15 là 600-700 mg/ngày; trên 15 là 1000mg/ngày; trên 50 là 1200mg/ngày.
- Tránh và nên hạn chế hút thuốc, rượu bia, cafe, chất kích thích…
- Thường xuyên tập thể dục để hạn chế tối đa sự mất xương. Các bài tập được khuyến khích bao gồm: đi bộ, aerobics, yoga, bơi lội, đạp xe…
- Đối với người cao tuổi nên đề phòng té ngã có thể gây tổn thương xương, khó lành.
- Khám sức khỏe định kỳ, nhất là những người trên 50 tuổi.