Đột quỵ có thể cướp đi tính mạng con người bất cứ lúc nào và có thể xảy ra với bất cứ ai. Mặc dù vậy, có thể hạn chế nguy cơ đột quỵ diễn ra bằng nhiều biện pháp. Bài viết này sẽ cùng bạn tìm hiểu đột quỵ là gì, đột quỵ phòng tránh như thế nào?
Menu xem nhanh:
1. Đột quỵ: Tổng quan, nguyên nhân và dấu hiệu
Tai biến mạch máu não – tên gọi khác của đột quỵ, là một dạng bệnh lý cấp tính rất nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng con người. Theo ước tính, tỷ lệ tử vong do đột quỵ là cao hơn cả trong nhóm các bệnh thần kinh. Cứ 3 giây, trên thế giới lại có một người qua đời vì đột quỵ.
Đối với trường hợp khi bệnh nhân sau cơn đột quỵ còn may mắn sống sót, di chứng sau đột quỵ cũng vẫn rất nặng nề. Thậm chí có những bệnh nhân sống thực vật cả đời hậu đột quỵ do được phát hiện và cứu chữa quá muộn
Các cơn đột quỵ thường có cơ chế hình thành chung là: Gián đoạn cấp tính hoặc suy giảm một cách đột ngột nguồn máu cung cấp cho não. Vì nguyên nhân này, não bị thiếu oxy và các dưỡng chất cần thiết, không thể duy trì sự sống cho các tế bào não. Chúng sẽ chết đi nhanh chóng khi thiếu oxy và dinh dưỡng, khoảng thời gian này thậm chí chỉ vài phút.
Tuy nhiên, các chuyên gia thường chia đột quỵ thành hai nhóm dựa trên cơ chế hình thành riêng của các đột quỵ: Thiếu máu cục bộ và xuất huyết não
1.1. Đột quỵ do thiếu máu cục bộ
Khoảng 85% người bị đột quỵ do nguyên nhân là thiếu máu cục bộ. Tình trạng thiếu máu này bắt nguồn từ hiện tượng đột ngột tắc nghẽn trong lòng động mạch. Sau đó từ đó gây ra đột quỵ. Thiếu máu có thể do huyết khối hoặc tình trạng các mảng xơ vữa trong động mạch phát triển, gây ra hẹp lòng động mạch. Ngoài ra, chúng còn gây ra những kết tập bất thường của tiểu cầu. Kết tập này quá lớn gây ra tắc nghẽn hoàn toàn, sau đó não bộ bị thiếu máu nuôi dẫn đến đột quỵ.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị thiếu máu do thuyên tắc động mạch. Nguyên nhân là các huyết khối có thể từ tim hoặc mảng xơ vữa bong tróc ra, di chuyển trong lòng mạch máu, dẫn đến thuyên tắc.
1.2. Đột quỵ do xuất huyết não
Nguyên nhân xuất huyết não chiếm khoảng 15% các ca bệnh đột quỵ. Mặc dù không quá phổ biến nhưng lại cực kỳ nguy hiểm. Khi xuất huyết não, các mạch máu não vỡ ra. Sau đó, một lượng lớn máu chảy ồ ạt vào nhu mô não và khoang dưới nhện,…
2. Những trường hợp nào dễ bị cơn đột quỵ tấn công?
Đột quỵ có thể xảy ra đối với bất cứ ai, tuy nhiên một số trường hợp có thể có nguy cơ đột quỵ cao hơn người bình thường. Một số đối tượng có thể kể đến như:
– Người cao tuổi: Từ 55 tuổi trở đi, sau mỗi 10 năm, nguy cơ đột quỵ lại tăng gấp đôi.
– Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ đột quỵ cao gấp đôi người da trắng
– Người thân của người có tiền sử mắc đột quỵ thì nguy cơ bị đột quỵ cao hơn so với người bình thường.
– Bệnh nhân chịu ảnh hưởng của các yếu tố bệnh lý nền như: huyết áp cao, các bệnh lý tim mạch, chứng tiểu đường, người có mỡ máu cao rất dễ mắc đột quỵ.
– Người bị thừa cân, béo phì là nhóm đối tượng dễ mắc các loại bệnh lý tim mạch, tiểu đường,… nên nguy cơ đột quỵ cũng trở nên cao hơn.
– Người đã có tiền sử bị tai biến cũng dễ bị tấn công trở lại bởi những cơn đột quỵ
– Người có lối sống không lành mạnh, thường xuyên hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, ăn uống không điều độ. Đây cũng là mấu chốt để trả lời cho câu hỏi: Đột quỵ phòng tránh như thế nào
3. Dấu hiệu nhận biết một cơn đột quỵ sắp xảy ra là gì?
Đột quỵ dù xảy ra nhanh chóng nhưng chúng ta hoàn toàn có thể được nhận ra bởi một số dấu hiệu đặc trưng. Dấu hiệu có thể xuất hiện là mặt đột nhiên tê cứng, nụ cười méo mó, gặp nhiều khó khăn khi nói: nói dính chữ, nói không rõ chữ, nói ngọng.
Một vài bệnh nhân khác sẽ có biểu hiện đột nhiên hoa mắt, mất thăng bằng đột ngột. Thị lực giảm sút không rõ nguyên nhân. Ngoài ra có thể xuất hiện các cơn đau đầu bất chợt.
Đặc biệt, nhiều nước trên thế giới đặt ra quy tắc FAST để nhận biết bệnh đột quỵ rất hiệu quả:
– Face – Mặt: Dấu hiệu tê cứng hoặc các biểu hiện lạ trên mặt
– Arm (cánh tay): Biểu hiện đột nhiên không thể đưa một lúc cả hai tay lên qua đầu
– Speech (lời nói): Đột nhiên có biểu hiện không thể nói, ú ớ, nói đớ …
– Time (Thời gian): Khi người bệnh xuất hiện những biểu hiện trên, nhất định phải gọi cấp cứu để kịp thời giữ được tính mạng cho nạn nhân.
Ngoài ra, có thể tham khảo những cách sơ cứu cho nạn nhân trong thời gian chờ xe cấp cứu đến.
4. Áp dụng các biện pháp nào để ngăn chặn nguy cơ đột quỵ?
4.1. Đột quỵ phòng tránh như thế nào – Kiểm soát bệnh lý nền
Kiểm soát được các bệnh lý nền như tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường,.. – căn bệnh tiềm ẩn nguy cơ đột quỵ – chính là cách đầu tiên để phòng tránh đột quỵ. Các bệnh lý này không chỉ tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến tai biến mà còn mang đến nhiều nguy hiểm đến sức khỏe nói chung.
4.2. Đột quỵ phòng tránh như thế nào – Chế độ sinh hoạt lành mạnh
Bệnh đột quỵ bị ảnh hưởng khá nhiều từ chế độ ăn uống. Cần điều chỉnh chế độ ăn uống lành mạnh, phù hợp để hạn chế đột quỵ tấn công. Một số hững lưu ý sau:
– Ăn nhiều rau củ quả, nên ăn các loại thịt trắng, các loại hạt tốt cho tim mạch,..
– Không nên lạm dụng thịt đỏ, và các loại đồ ăn dầu mỡ, đồ ăn nhanh. Không nên dùng dầu rán lại nhiều lần.
– Không nên ăn đồ ăn chứa quá nhiều cholesterol xấu. Mỗi người nên tuân thủ định lượng các nhóm thực phẩm theo tháp dinh dưỡng để đảm bảo cân nặng hợp lý. Điều này có thể giúp bạn tránh béo phì, thừa cân, giảm nguy cơ đột quỵ.
Về chế độ tập luyện, thể dục thể thao cũng là một cách giúp kiểm soát cân, hạn chế căng thẳng, kiểm soát tiểu đường. Ngoài ra, thể thao có thể giảm thiểu nhiều bệnh lý nguy hiểm khác và giúp máu tuần hoàn ổn định hơn.
Cần tránh sử dụng rượu bia, hạn chế thuốc lá, không sử dụng các loại chất kích thích,..
4.3. Phòng tránh đột quỵ bằng cách kiểm tra sức khỏe định kỳ
Ngoài ra, cần chú trọng việc thăm khám sức khỏe định kỳ và tầm soát đột quỵ. Điều này có thể giúp bạn kịp thời nhận biết những bệnh lý tiềm ẩn nguy cơ đột quỵ và những cảnh báo cho bạn nếu có nguy cơ đột quỵ cao hơn bình thường.
Bài viết vừa gửi đến bạn những thông tin về bệnh đột quỵ,cũng như trả lời câu hỏi: “Đột quỵ phòng tránh như thế nào?”. Hi vọng những kiến thức hữu ích có thể giúp bạn áp dụng và cuộc sống khỏe mạnh, an toàn hơn.