Đột quỵ chảy máu não là một dạng của đột quỵ não, mặc dù ít phổ biến bằng đột quỵ thiếu máu não (đột quỵ do tắc mạch máu não) nhưng tỷ lệ tử vong cao nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời và xử trí đúng cách.
Menu xem nhanh:
1. Hiểu về đột quỵ chảy máu não
Đột quỵ chảy máu não là tình trạng não bị thiếu máu do không được cung cấp kịp thời, nguyên nhân là do mạch máu nuôi dưỡng não bị vỡ, khiến máu chảy ra khu vực xung quanh và dẫn tới đột quỵ não (đột quỵ chảy máu não).
Đây là dạng đột quỵ ít xảy ra hơn so với đột quỵ thiếu máu não (đột quỵ nhồi máu não hay đột quỵ tắc mạch máu não), thường chiếm 8-13% các ca đột quỵ não, tuy nhiên tỷ lệ tử vong cao. Một số trường hợp thoát khỏi tử vong thường để lại di chứng nặng nề cả về thể xác lẫn tinh thần tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội như:
– Chi phí điều trị quá lớn
– Đầu tư nhiều thời gian, tiền của
– Đòi hỏi kỹ thuật y học cao
– Khả năng hồi phục thấp
– Người bệnh thường mất khả năng lao động và phải phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác.
2. Nhận biết dấu hiệu chảy máu não sớm để cấp cứu kịp thời
Cần nhận biết sớm các dấu hiệu chảy máu não để có biện pháp cấp cứu kịp thời, bởi trong trường hợp này “thời gian là não”. Nếu không có biện pháp xử trí kịp thời và đúng cách, thì người bệnh rất dễ tử vong nhanh chóng hoặc nếu có sống sót thì nguy cơ để lại các di chứng nặng nề là rất cao.
Dấu hiệu chảy máu não thường diễn ra đột ngột, sau đây là một số biểu hiện:
– Tê hoặc yếu tay, chân, mặt thường là một bên cơ thể.
– Lú lẫn, rối loạn, không hiểu lời nói.
– Rối loạn thị giác một bên hay hai bên.
– Rối loạn đi đứng, choáng váng, mất thăng bằng hoặc mất khả năng phối hợp động tác.
– Đau đầu không rõ nguyên nhân.
Theo các chuyên gia về Thần kinh và Hồi sức cấp cứu, nếu được cấp cứu đúng thời điểm “thời gian vàng” là khoảng 3-4,5 giờ đầu khi người bệnh bắt đầu có dấu hiệu đột quỵ cần gọi cấp cứu hoặc vận chuyển người bệnh đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời, điều này sẽ giúp làm giảm tỷ lệ tử vong và tàn phế.
Tuy nhiên, cần lưu ý trong việc vận chuyển người bệnh cần đảm bảo an toàn và có sự tư vấn của chuyên gia thần kinh. Khi người bệnh đến cơ sở y tế, cần cấp cứu khẩn trường và đúng quy trình.
3. Sơ cấp cứu tại nhà khi có người bị đột quỵ chảy máu não
Khi người bệnh có biểu hiện nghi ngờ trên cần nghĩ ngay đến đột quỵ, tuyệt đối không được nhầm lẫn với các dấu hiệu của trúng gió mà xoa dầu, cạo gió hoặc cắt lễ/cúng bái,… Bởi chính điều này sẽ làm cho tình trạng của bệnh nhân trở nên trầm trọng và nguy hiểm đến tính mạng.
Ngay khi phát hiện thấy người bệnh có dấu hiệu đột quỵ cần nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế có cấp cứu người đột quỵ để được điều trị chuyên sâu càng sớm càng tốt.
Trong khi chờ di chuyển hoặc đợi xe cấp cứu đến, cần lưu ý một số biện pháp sơ cấp cứu như sau:
– Đưa người bệnh đến nơi an toàn, yên tĩnh tránh để người bệnh không bị ngã gây chấn thương.
– Đặt người bệnh nằm xuống chỗ thoáng, nghiêng đầu sang một bên để nếu người bệnh có bị nôn thì đờm rãi sẽ chảy ra ngoài. Nếu thấy bệnh nhân có nhiều đờm nhớt trong miệng có thể dùng tay sạch móc hết đờm nhớt ra cho bệnh nhân dễ thở.
– Khi vận chuyển nên vận chuyển bệnh nhân bằng cáng hoặc di chuyển bằng xe ô tô, xe cứu thương, không nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện bằng xe máy.
– Trong quá trình di chuyển, cần để người bệnh nằm trên mặt phẳng, nghiêng đầu sang một bên, nới bớt quần áo cho thoáng.
– Không tự ý cho người bệnh uống hoặc nhỏ bất kỳ loại thuốc nào kể cả thuốc hạ huyết áp vì khi này người bệnh rất dễ bị sặc xuống phổi gây nguy hiểm đến tính mạng.
– Nếu bệnh viện gần nhà có đủ điều kiện cấp cứu hoặc chữa trị cho bệnh nhân thì không nên đưa người bệnh đến bệnh viện xa, vì càng di chuyển xa thì tình trạng bệnh càng có thể nặng hơn và nguy cơ tử vong cũng cao hơn do không được xử trí kịp thời.
4. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ để hạn chế đột quỵ não
Đột quỵ não là bệnh lý cấp tính và vô cùng nguy hiểm nhưng chúng ta hoàn toàn có thể dự phòng được trước một số yếu tố nguy cơ có thể tác động như: bệnh tăng huyết áp động mạch, đái tháo đường, bệnh tim mạch, tăng lipid máu, hút thuốc lá,…
Bằng cách:
– Xây dựng lối sống lành mạnh như: tăng cường vận động, sống tĩnh không nên quá ồn ào, ăn nhiều rau xanh, trái cây và những thực phẩm có lợi cho sức khỏe, đi ngủ sớm,
– Hạn chế các thói quen xấu như: ăn đồ ăn nhiều dầu mỡ, hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích (bia, rượu,…), thức khuya, căng thẳng stress,…
– Kiểm soát các chỉ số sức khỏe thường xuyên như: đường máu, mỡ máu, huyết áp,…
Nhưng cũng có một số yếu tố nguy cơ mà chúng ta khó có thể dự phòng được như: tuổi, gen, dân tộc, di truyền. Bạn nên đi khám sức khỏe và tầm soát định kỳ, nhất là các vấn đề liên quan đến thần kinh, não bộ.