Menu xem nhanh:
Hiểu rõ phương pháp nội soi đại tràng dải tần ánh sáng hẹp (NBI) là gì?
Phương pháp nội soi đại tràng dải tần hẹp (Narrow Banding Imaging – viết tắt NBI) là kỹ thuật sử dụng bộ lọc R/G/B filter sử dụng loại ánh sáng đơn sắc, trong đó nguyên lý là sử dụng hệ thống kính lọc và bộ phân tích xử trí ánh sáng với hai bước sóng 415nm (415 ± 30nm) và 540nm (540 ± 30nm).
Kỹ thuật này cho hình ảnh có khả năng phân biệt rõ hơn về một số đặc điểm – đặc thù cụ thể giữa tổ chức bình thường và tổ chức bệnh lý, các mức độ khác nhau ở niêm mạc và tăng độ tương phản trên bề mặt biểu mô của mạng mao mạch dưới niêm mạc để đưa ra hình ảnh chẩn đoán chính xác hơn trong chẩn đoán bệnh lý đại tràng, đại trực tràng.
Phương pháp nội soi này còn giúp sàng lọc và chẩn đoán ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm và rất sớm, cũng như phát hiện ra các thương tổn khác nghi ngờ bệnh lý đại trực tràng.
Lợi ích của phương pháp nội soi đại tràng dải tần ánh sáng hẹp (NBI)
- Giúp phát hiện tổn thương ở giai đoạn rất sớm (tương ứng giai đoạn sớm của ung thư).
- Phân định rõ về ranh giới giữa vùng ung thư với không ung thư (vùng lành), từ đó giúp bác sĩ nội soi lấy sinh thiết qua nội soi chính xác, tăng hiệu quả chẩn đoán.
- Cùng với siêu âm, kỹ thuật nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI kết hợp nội soi phóng đại sẽ giúp đánh giá mức độ xâm lấn của khối u và dựa trên kết quả này sẽ giúp thầy thuốc định hướng chiến lược điều trị: Can thiệp qua nội soi hay phẫu thuật.
Quy trình nội soi dải tần ánh sáng hẹp NBI
– Đầu tiên, bệnh nhân vào phòng, thay đồ rồi nằm lên cáng thủ thuật đúng tư thế, hợp tác với bác sĩ.
– Sau đó, bác sĩ sẽ mắc monitor lên người để theo dõi.
– Nội soi theo quy trình chuẩn quan sát niêm mạc trực tràng và toàn bộ đại tràng, để chế độ NBI quan sát kỹ các tổn thương nghi ngờ.
– NBI dựa trên thay đổi mạng lưới mao mạch (CP: capillary pattern), tùy thuộc vào thay đổi cấu mạng lưới mao mạch, kích thước mạch máu mà phân biệt được các tổn thương. Đánh giá theo phân loại CP típ 1, CP típ 2, CP típ 3.
– Tiếp đó, bác sĩ ra hiệu chụp ảnh minh họa rồi làm các xét nghiệm sinh thiết (nếu cần).
– Sau khi kết thúc thủ thuật, bác sĩ sẽ đánh giá và in kết quả, bổ sung thêm phiếu xét nghiệm, sinh thiết (nếu cần).
– Cuối cùng điều dưỡng sẽ vệ sinh máy theo đúng quy trình kỹ thuật và trả kết quả nội soi cho bệnh nhân.
Các trường hợp chống chỉ định với phương pháp nội soi NBI
– Nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp
– Tăng huyết áp chưa kiểm soát được
– Nghi ngờ thủng tạng rỗng
– Nghi ngờ phình, tách động mạch chủ
– Người bệnh) trong tình trạng suy hô hấp
– Người bệnh suy tim nặng
– Người bệnh rối loạn tâm thần không hợp tác
– Chống chỉ định tương đối: tụt huyết áp HA tâm thu < 90mmHg.
Những điều người bệnh cần lưu ý khi nội soi NBI
– Người bệnh trước khi nội soi đêm hôm trước cần ăn nhẹ (ăn cháo).
– Nhịn ăn 4-6h trước khi tiến hành quá trình nội soi.
– Sau khi thăm khám với bác sĩ người bệnh sẽ được sử dụng thuốc làm sạch đại tràng (thuốc sổ) hoặc thụt tháo làm sạch đại tràng nếu người bệnh không uống được (cần lưu ý là thuốc tháo phân này phải được chỉ định từ bác sĩ tùy theo cân nặng, bệnh lý tiềm ẩn mà có liều lượng thích hợp tránh tự mua thuốc uống dễ gây tình trạng mất nước rất nguy hiểm).
– Người bệnh nguy cơ cao: tuổi > 60, nghi ngờ có bệnh lý tim – phổi mạn tính cần làm thêm xét nghiệm điện tâm đồ và X quang tim phổi trước khi thực hiện nội soi đại tràng bằng phương pháp NBI.
Có thể nói, phương pháp nội soi đại tràng dải tần hẹp ánh sáng hẹp NBI đã tạo ra một bước đột phá mới trong y học nhằm sàng lọc, chẩn đoán bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt là ung thư đại trực tràng – đại tràng.