Tìm hiểu đột quỵ là gì giúp mọi người biết cách phòng tránh và xử trí đúng khi gặp phải tình trạng bệnh của bản thân hoặc người xung quanh. Thực tế cho thấy đột quỵ là một trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Theo thống kê, cứ 3 phút lại có một người qua đời vì đột quỵ. Cùng theo dõi các thông tin về bệnh đột quỵ được đưa ra chi tiết trong bài viết dưới đây.
Menu xem nhanh:
1. Tổng quan về đột quỵ
1.1. Bệnh đột quỵ là gì?
Ở Việt Nam có 200.000 người bị đột quỵ mỗi năm. Trung bình cứ 6 người, sẽ có 1 người có nguy cơ mắc căn bệnh cấp tính này. Số ca đột quỵ gia tăng, thông tin liên quan tới bệnh như đột quỵ là gì, dấu hiệu, triệu chứng… được nhiều người quan tâm.
Vậy đột quỵ là gì? Đột quỵ hay nói cách khác là tai biến mạch máu não, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Hiện tượng đột quỵ xảy ra khi các mạch máu não bị vỡ hoặc tắc nghẽn, khiến dòng máu lên nuôi não bị gián đoạn, ngưng trệ…
Lúc này, các tế bào trong não sẽ nhanh chóng ngừng hoạt động nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời. Người bệnh cũng phải đối mặt với các di chứng về khả năng vận động, tàn tật… thậm chí tử vong.
Trường hợp may mắn được cứu sống, sức khỏe của người bệnh cũng bị suy giảm nặng nề. Bệnh nhân có thể bị tê liệt, mất khả năng ngôn ngữ, một phần cơ thể cử động yếu, thị lực giảm.
1.2 Những loại đột quỵ thường thấy
Có 2 loại đột quỵ thường được nhắc tới là:
– Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Là loại phổ biến, chiếm 85% tổng số ca bệnh hiện nay. Bệnh xảy ra do cục máu đông gây tắc nghẽn động mạch, ngăn cản việc việc lưu thông của máu lên não.
– Đột quỵ do xuất huyết: Tình trạng động mạch bị vỡ ở trong não, khiến máu chảy không ngừng, gây xuất huyết não.
Bên cạnh đó, người bệnh có thể gặp cơn thiếu mãu não thoáng qua nhưng tình trạng này diễn ra trong thời gian ngắn. Lúc này, các dấu hiệu của đột quỵ cũng có thể xuất hiện nhưng ở mức độ nhẹ. Đây là “hồi chuông” cảnh báo người bệnh có thể bị đột quỵ bất cứ lúc nào.
2. Nguyên nhân gây bệnh đột quỵ là gì?
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ tai biến, bao gồm:
2.1 Yếu tố bệnh lý
– Tiền sử đột quỵ: Những người này có khả năng phát bệnh rất cao. Cơn đột quỵ xảy ra lần đầu và lần tiếp theo có thể cách nhau trong vài tháng. Nguy cơ này kéo dài trong thời gian 5 năm và giảm dần về sau.
– Bệnh đái tháo đường: Các vấn đề liên quan tới bệnh lý này làm tăng nguy cơ tai biến.
– Cao huyết áp: Đây là nguyên nhân thường gặp ở người bị tai biến mạch máu não. Không chỉ gia tăng sức ép lên động mạch, khiến cơ quan này bị tổn thương dẫn tới xuất huyết não, cao huyết áp còn tạo điều kiện cho cục máu đông hình thành, cản trở việc đưa máu lên não.
– Bệnh tim mạch: Khả năng bị tai biến của những người mắc bệnh tim thường cao hơn so với người bình thường.
– Béo phì: Người bị béo phì, thừa cân có thể mắc các bệnh như mỡ máu, tim mạch, huyết áp và có thể dẫn tới bị tai biến.
– Hút thuốc: Những người hút thuốc có nguy cơ tai biến cao gấp 2 lần bình thường.
– Lối sống không khoa học, thiếu lành mạnh: Đột quỵ thường xảy ra ở những người ít vận động, sử dụng nhiều rượu bia, chất kích thích.
2.2 Các yếu tố khác gây đột quỵ là gì?
– Độ tuổi: Đột quỵ không bỏ sót bất cứ ai. Song, người già có khả năng đột quy cao hơn người trẻ.
– Giới tính: Nguy cơ đột quỵ ở nam giới thường cao hơn nữ giới.
– Di truyền: Người sinh trong gia đình có thành viên từng bị đột quỵ cũng có khả năng mắc bệnh này cao hơn.
– Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ mắc tai biến mạch máu não thấp hơn người Mỹ gốc Phi.
3. Dấu hiệu cảnh báo đột quỵ
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của tổn thương mà dấu hiệu ở mỗi người cũng khác nhau. Tuy nhiên, dưới đây là 5 dấu hiệu cảnh báo đột quỵ cần lưu ý:
– Phần cơ một bên cơ thể bị tê, yếu đột ngột hoặc có thể liệt hoàn toàn.
– Một số bộ phận trên cơ thể mất cảm giác.
– Mặt bị liệt đột ngột, thị lực giảm hoặc mất ở một mắt hoặc cả hai mắt.
– Rối loạn, mất ngôn ngữ
– Ở một vài trường hợp, người bệnh có thể bị rối loạn thăng bằng, chóng mặt, dáng đi xiêu vẹo.
4. Quy tắc “FAST” giúp cảnh báo đột quỵ sớm
Quy tắc “FAST” giúp người bệnh sớm nhận biết được nguy cơ đột quỵ, gồm các dấu hiệu sau:
– Face: Miệng méo, mặt mất cân đối
– Arm: Người bệnh khó hoặc không thể cử động tay
– Speech: Người bệnh không thể nói tròn vành rõ chữ, thậm chí không thể nói.
– Time: Thời gian với người bị đột quỵ là vô cùng cấp thiết. Hãy đưa ngay người bệnh tới cơ sở y tế khi thấy các triệu chứng trên.
5. Cách phòng tránh đột quỵ
Theo thống kê, trung bình cứ 3 phút lại có một người trên thế giới qua đời vì đột quỵ. Vậy cần làm gì để phòng bệnh này?
5.1 Chế độ dinh dưỡng
Nguyên nhân gây tai biến mạch máu não phần lớn liên quan đến các bệnh lý như mỡ máu, đái tháo đường, tim mạch. Vì vậy, việc xây dựng chế độ dinh dưỡng là yếu tố tiên quyết, giúp ngăn sự hình thành các bệnh lý này.
Để phòng tránh bệnh hiệu quả, cần tăng cường rau củ quả, ngũ cốc trong thực đơn hàng ngày. Ngoài ra, nên bổ sung protein cho cơ thể bằng thịt trắng, hải sản và hạn chế thịt đỏ.
Đồng thời, hạn chế thực phẩm giàu chất béo, đồ ăn đóng hộp, đồ ăn nhanh cùng các loại thực phẩm chứa nhiều đường.
5.2 Hoạt động thể chất mỗi ngày
Việc tập thể dục đều đặn không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn giúp hệ tim mạch khỏe mạnh. Các chuyên gia khuyến cáo bạn nên thực hiện hoạt động thể chất 30 phút/ngày, tối thiểu 4 lần/tuần. Điều này sẽ giúp giảm nguy cơ bị tim mạch, ngăn ngừa đột quỵ.
5.3 Cần giữ ấm cơ thể
Nếu cơ thể bị nhiễm lạnh sẽ làm huyết áp tăng, khiến mạch máu bị vỡ. Vì vậy, cần giữ ấm cơ thể để phòng tránh bệnh, nhất là những người lớn tuổi trong thời điểm giao mùa.
5.4 Nói không với thuốc lá
Không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe bản thân cùng người xung quanh, hút thuốc lá còn làm tăng nguy cơ bị đột quỵ. Với người không sử dụng thuốc lá trong 2 – 5 năm, khả năng bị tai biến tương tự như người chưa bao giờ hút.
5.5. Chủ động bảo vệ sức khỏe bằng cách thăm khám định kỳ
Kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện ra các yếu tố gây bệnh. Đồng lời giúp người bệnh có thể chủ động trong việc phòng tránh bệnh hiệu quả.
Việc khám sức khỏe định kỳ vô cùng quan trọng, nhất là những người bị đái tháo đường, mỡ máu, tim mạch. Mục đích nhằm kiểm soát tình trạng cũng như các chỉ số, tránh vượt quá mức nguy hiểm, từ đó giúp phòng tránh đột quỵ.
Ngoài ra, những người có tiền sử đột quỵ nên kiểm tra sức khỏe thường xuyên để nhận biết, phòng tránh bệnh. Việc điều trị của người bệnh cũng đạt kết quả tốt hơn, hạn chế ảnh hưởng về sau.