Viêm đường tiết niệu dùng kháng sinh gì giúp làm giảm các triệu chứng và điều trị dứt điểm tình trạng bệnh? Tham khảo bài viết dưới đây để có câu trả lời.
Menu xem nhanh:
1. Bệnh lý viêm đường tiết niệu
Đường tiết niệu là tình trạng viêm nhiễm tại một hoặc nhiều cơ quan của hệ tiết niệu. Do vi khuẩn, vi nấm và các ký sinh trùng có hại tấn công gây tổn thương và dẫn đến bị nhiễm trùng.
Viêm tiết niệu kiến người bệnh luôn cảm thấy cơ thể mệt mỏi, đau lưng, đau vùng hông chậu kéo dài. Đặc biệt là tình trạng tiểu rắt, tiểu buốt và tiểu ra máu khiến người bệnh cảm thấy khó chịu.
Viêm đường tiết niệu kéo dài sẽ khiến tình trạng viêm nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn. Nhất là khi các vi khuẩn có cơ hội ngược dòng lây nhiễm lên thận làm suy giảm chức năng thận, gây viêm thận cấp và mãn tính.
Do đó viêm đường tiết niệu cần được điều trị sớm và phải điều trị dứt điểm. Tránh để bệnh kéo dài vì có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe.
2. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm đường tiết niệu
Trước khi sử dụng thuốc kháng sinh điều trị viêm đường tiết niệu, cần bám sát các nguyên tắc sử dụng sau:
- Xác định rõ nguyên nhân gây bệnh để chỉ định loại thuốc kháng sinh phù hợp để tránh tình trạng dùng thuốc không hiệu quả, kháng thuốc hoặc những tác dụng phụ không mong muốn.
- Thời gian chữa viêm đường tiết niệu bằng thuốc kháng sinh từ 10-14 ngày.
- Nồng độ kháng sinh có trong nước tiểu đóng vai trò quan trọng hơn nồng độ kháng sinh có trong huyết thanh. Nên khi thuốc đủ nồng độ cần thiết trong nước tiểu thì bệnh viêm đường tiết niệu có thể được chữa khỏi. Trong trường hợp tình trạng viêm nhiễm nặng kèm theo hiện tượng sốt cao, rét run, nhiễm trùng máu thì cần quan tâm đến nồng độ kháng sinh có trong máu. Lúc này, đưa kháng sinh bằng đường truyền tĩnh mạch vào cơ thể là chỉ định bắt buộc.
- Xét nghiệm nước tiểu sau 24-48 giờ dùng thuốc. Nếu kết quả kiểm tra vẫn còn vi khuẩn trong nước tiểu thì cần đổi thuốc kháng sinh khác vì có thể đã xảy ra tình trạng kháng thuốc.
- Đối với những trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu mắc phải từ cộng đồng cần được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng.
- Viêm đường tiết niệu ở phụ nữ có thai dù có triệu chứng hay không, phải được điều trị và theo dõi tích cực hơn những trường hợp khác.
- Điều trị phối hợp nhiều loại kháng sinh không cho kết quả tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn điều trị theo đơn lẻ.
- Viêm đường tiết niệu dùng kháng sinh gì cũng cần đảm bảo nhiều nguyên tắc an toàn
3. Viêm đường tiết niệu dùng kháng sinh gì?
Một số loại thuốc kháng sinh thường được kê để điều trị các bệnh về đường tiết niệu:
3.1. Nhóm Penicillin:
Đây là nhóm thuốc kháng sinh cổ điển được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu do có tác dụng lên cả vi khuẩn nhóm Gram (+) và Gram (-). Một số loại thuốc thuộc nhóm Penicillin thường dùng là:
- Penicillin G: dùng tiêm tĩnh mạch mỗi ngày từ 2-5 triệu đơn vị UI; đường uống từ 4-5 triệu đơn vị IU/ngày. Điều trị từ 1-2 tuần. Khi dùng, người bệnh có thể bị đau nhức cơ bắp, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu hoặc tim loạn nhịp…
- Amoxicillin: uống từ 1-2 tuần, mỗi ngày 2-6g. Thuốc có tác dụng phụ làm chảy máu âm đạo, rối loạn tiêu hóa, vàng da…
- Cloxacillin: uống từ 103g/ ngày liên tục từ 1-2 tuần. Khi sử dụng, người bệnh có thể bị dị ứng, chảy máu, đau thắt bụng…
Penicillin là nhóm thuốc kháng sinh có độc tính khá thấp, dùng được cho cả trẻ em, phụ nữ có thai và người già. Tuy nhiên có nhiều trường hợp xảy tra tình trạng kháng thuốc. Khi đó cần sử dụng nhóm thuốc kháng sinh khác để điều trị thay thế.
3.2. Nhóm Cephalosporin:
Đây là phân nhóm kháng sinh được sử dụng phổ biến sau nhóm Penicillin trong điều trị viêm đường tiết niệu. Các thuốc thuộc nhóm này có hiệu lực tốt đối với các vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn tiết penicillinase. Phác đồ điều trị có thể bắt đầu bằng các thuốc Cephalosporin thế hệ I, để hạn chế tình trạng kháng thuốc.
- Cephaloridine: đây là thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ I, có tác dụng tốt lên tụ cầu có kháng penicillin. Liều dùng cho người trưởng thành uống 2g/ngày liên tục từ 7-10 ngày. Khi dùng, ngwoif bệnh có thể bị hạ huyết áp đột ngột, chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ. Đặc biệt thuốc gây độc cho thận nên không chỉ định cho bệnh nhân suy thận.
- Cephalexin: thuốc dùng cho người trưởng thành uống 2g/ngày. Dùng trong 1-2 tuần. Khi uống có thể gây ra hiện tượng chóng, đau đầu, mệt mỏi, rối loạn đường tiêu hóa hoặc đôi khi ngứa âm đạo.
- Cephapirin: có tác dụng chủ yếu lên các vi khuẩn Gram (+). Thuốc dùng đường tiêm bắp tay hoặc truyền tĩnh mạch. Mỗi ngày tiên 2g, liên tục 7-10 ngày. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
3.3. Nhóm Aminoglycosid:
Đây là nhóm thuốc được sử dụng thay thế hai loại trên trong trường hợp xảy ra tình trạng kháng thuốc. Các thuốc kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosid thường được chỉ định trong trường hợp viêm tiết niệu nặng. Các thuốc này sử dụng theo đường tiêm, chủ yếu là tiếp bắt tay hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Kháng sinh đường tiêm nhóm Aminoglycosid thường được chỉ định khi viêm đường tiết niệu nặng
- Amikacin: Tiêm bắp với liều lượng 15mg/kg thể trọng/ngày. Điều trị 7-10 ngày. Người bệnh có thể gặp tình trạng tiểu khó, tiểu rắt, ù tai, bụng co rút đau quặn…
- Tobramycin: tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 3-5mg/kg thể trọng. Trong trường hợp viêm nhiễm nặng có thể kết hợp với nhóm kháng sinh Penicillin hoặc Cephalosporin. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai, người thăng bằng kém, người suy giảm thính lực và người suy thận.
- Gentamycin: Tiêm bắp 3mg/kg thể trọng/ngày. Thuốc thường được sử dụng phối hợp với Penicillin hoặc Cephalosporin để tăng hiệu lực điều trị. Tác dụng phụ của thuốc là gây độc cho thận và làm ảnh hưởng đến thính giác.
3.4. Các nhóm thuốc kháng sinh khác:
Trong trường hợp đường tiết niệu bị nhiễm khuẩn nặng gây nguy hiểm đến tính mạng, người bệnh có thể được chỉ định dùng một số loại khác như:
- Nhóm Quinolon: Có tác dụng rất tốt lên các chủng vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Nhóm thuốc này có khả năng điều trị nhanh nhưng có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm như viêm gân, co giật. Thuốc chống chỉ định với phụ nữ có thai và đang cho con bú, trẻ em dưới 16 tuổi.
- Nhóm Lincosamid: thường được kê dùng với thuốc ở các nhóm trên để tăng hiệu quả kháng khuẩn. Thuốc dùng được cả đường uống và đường tiêm. Liều dùng từ 600- 1200mg/ngày chia đều thành 2-3 lần. Mỗi lần cách nhau 6 giờ.
- Nhóm Sulfamid: Nhóm thuốc kháng sinh này có tác dụng kìm khuẩn. Tuy nhiên trước trình trạng kháng thuốc diễn ra phổ biến, việc sử dụng nhóm Sulfamid ngày càng hạn chế. Thuốc gây độc cho gan và thận.
Lưu ý: thông tin về các nhóm thuốc kháng sinh điều trị viêm đường tiết niệu nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh tuyệt đối không được tự ý sử dụng nếu không có chỉ định của bác sĩ.
4. Những lưu ý khi dùng thuốc kháng sinh chữa viêm đường tiết niệu
Thuốc kháng sinh chữa viêm đường tiết niệu luôn được cảnh báo là con dao hai lưỡi đối với người sử dụng. Chính vì vậy khi dùng thuốc, người bệnh cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Viêm đường tiết niệu dùng kháng sinh gì buộc phải tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa
- Chỉ sử dụng thuốc khi đã được xét nghiệm chẩn đoán và tìm ra chính xác nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn.
- Tuyệt đối tuân thủ đúng theo liều, theo lượng được bác sĩ kê trong đơn.
- Không tự ý mua và uống thuốc theo kinh nghiệm, theo người khác mách bảo hoặc lấy từ các đơn thuốc cũ.
- Nếu gặp các tác dụng phụ không mong muốn, cần liên lạc ngay với bác sĩ để có biện pháp kịp thời.
- Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, thường xuyên, đúng cách. Đặc biệt là làm sạch bộ phận đường sinh dục trước và sau khi quan hệ.
- Không nhịn tiểu. Vì điều này có thể gây hại cho thận và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
- Bổ sung đủ nước cho cơ thể trung bình là 2 đến 3 lít trong một ngày.
- Trong thời gian điều trị, người bệnh cần kiêng các thực phẩm nhiều dầu mỡ. Hạn chế dùng các loại thực phẩm mà bác sĩ căn dặn trong đơn thuốc.
Bài viết đã cung cấp thông tin tham khảo về viêm đường tiết niệu dùng kháng sinh gì và một số chú ý khi sử dụng thuốc. Hi vọng người bệnh nên thăm khám cụ thể và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử dụng.