Tầm soát ung thư cổ tử cung, đặc biệt với phụ nữ trên 30 tuổi được xem là phương pháp hiệu quả nhất giúp phát hiện nguy cơ ung thư sớm để theo dõi và can thiệp kịp thời. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này để có kế hoạch thăm khám cho bản thân.
Menu xem nhanh:
1. Thế nào là khám sàng lọc bệnh ung thư cổ tử cung?
Sàng lọc ung thư cổ tử cung là phương pháp nhằm sàng lọc, phát hiện các tế bào bất thường, tiền ung thư ở khu vực cổ tử cung – vị trí khe hẹp nối âm đạo với tử cung của nữ giới. Thông thường, cổ tử cung có màu hồng nhạt cùng lớp tế bào vảy mỏng và phẳng. Ống cổ tử cung được tạo nên từ một dạng tế bào gọi là tế bào trụ. Tại vùng giao nhau giữa hai tế bào này thường xuất hiện những tế bào bất thường/tế bào tiền ung thư, gây nên căn bệnh ung thư cổ tử cung.
Cách tốt nhất để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung là thực hiện sàng lọc định kỳ. Kiểm tra sức khỏe sinh sản, phụ khoa thường xuyên đã được chứng minh có khả năng giúp phát hiện và điều trị ung thư sớm. Phát hiện ung thư từ giai đoạn khởi phát cũng giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ điều trị thành công, ngăn ung thư tiến triển, di căn tới những vùng lân cận.
Ở giai đoạn đầu của ung thư cổ tử cung, những triệu chứng thường dễ bị nhầm lẫn với bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa khác. Vì vậy, người bệnh thường chủ quan không thăm khám phụ khoa cũng như thực hiện các bước khám sàng lọc ung thư cổ tử cung kịp thời. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị cũng như thời gian và sức khỏe của bệnh nhân. Do đó, việc thăm khám, sàng lọc ung thư cổ tử cung sau 25 tuổi luôn được các chuyên gia y tế khuyến nghị.
2. Vì sao nên thực hiện tầm soát ung thư cổ tử cung sớm?
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý nằm trong top 3 các bệnh gây tử vong ở nữ trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, mỗi năm thế giới ghi nhận tới hơn 500.000 ca mắc mới ung thư cổ tử cung, tước đi mạng sống của khoảng 250.000. Ước tính tới năm 2030, con số này có thể tăng lên hơn 400.000 người, gấp 2 lần số ca tử vong do bị biến chứng thai kỳ.
Đáng lo ngại, tỷ lệ ung thư cổ tử cung ngày càng trẻ hóa cũng như những dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu không rõ ràng, thường dễ bị nhầm lẫn với bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa. Chỉ tới khi có các dấu hiệu bất thường như rong kinh, chảy máu ngoài kỳ kinh nguyệt, đau khi quan hệ… bệnh nhân mới đi khám và phát hiện bị mắc ung thư cổ tử cung.
Lúc này, bệnh đã trở nặng, ảnh hưởng đến cấu trúc mô xung quanh, gây khó khăn trong việc điều trị và giảm chất lượng sống của người bệnh. Thậm chí, các chỉ định nghiêm trọng như cắt bỏ tử cung – buồng trứng, xạ trị và hóa trị có thể gây nên biến chứng vô sinh, tước đi khả năng làm mẹ của nữ giới, thậm chí ảnh hưởng tính mạng.
3. Điểm qua 4 phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung phổ biến
2.1. Phương pháp khám phụ khoa
Các triệu chứng ung thư cổ tử cung vào giai đoạn sớm thường không điển hình, dẫn tới việc bệnh chỉ được phát hiện khi đã tiến triển sang giai đoạn muộn. Vì vậy, việc khám phụ khoa định kỳ 6 tháng – 1 năm/lần đối với nữ giới độ tuổi sinh sản luôn được khuyến nghị.
Các phương pháp thăm khám phụ khoa thông thường không thể khẳng định bệnh nhân có mắc ung thư cổ tử cung hay không. Tuy nhiên, nó sẽ giúp bác sĩ dễ dàng đánh giá, nghi ngờ khi phát hiện các tổn thương, bất thường, viêm nhiễm ngay từ sớm để chỉ định các phương pháp khám phù hợp.
3.2. Phương pháp VIA
Kiểm tra trực quan bằng axit axetic được thực hiện bằng những công cụ hỗ trợ và mắt thường. Cụ thể, một lượng nhỏ giấm trắng sẽ được phết lên cổ tử cung. Nếu cổ tử cung có sự chuyển đổi sang màu trắng khi tiếp xúc với giấm, báo hiệu các bất thường ở khu vực cổ tử cung.
Phương pháp này thường mang tính sàng lọc và không mang tới kết quả tin cậy. Do đó, nếu nghi ngờ bất thường, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp sàng lọc bệnh ung thư cổ tử cung chuyên sâu hơn.
3.3. Tầm soát ung thư cổ tử cung bằng kỹ thuật soi cổ tử cung
Soi cổ tử cung là phương pháp được thực hiện bằng cách quan sát cổ tử cung bằng thiết bị phóng đại chuyên dụng trong phụ khoa. Kỹ thuật soi cổ tử cung mang lại hình ảnh thật được phóng to 10 – 30 lần so với thực tế. Qua đó giúp các bác sĩ dễ dàng quan sát các tổn thương khó quan sát bằng mắt thường. Đồng thời, các bác sĩ có thể sử dụng dung dịch acid acetic 3 – 5% và dung dịch lugol 2% vào cổ tử cung để định vị chính xác khu vực tổn thương ở cổ tử cung.
Nếu phát hiện các bất thường trong quá trình soi cổ tử cung, bác sĩ sẽ lấy một vài mảnh mô nhỏ để sinh thiết. Mẫu mô này sẽ được nhuộm, soi trên kính hiển vi để phát hiện ra các tế bào ác tính, qua đó chẩn đoán bệnh chính xác hơn.
3.4. Hai phương pháp xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung thường gặp
Tùy thuộc vào độ tuổi, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung phù hợp với bạn. Cụ thể như:
– Xét nghiệm Pap: Đây là xét nghiệm phổ biến nhất, có thể phát hiện các thay đổi của tế bào có nguy cơ dẫn tới ung thư cổ tử cung.
Để thực hiện xét nghiệm, bác sĩ sẽ tiến hành thu thập mẫu phết tế bào từ khu vực cổ tử cung. Bạn nằm ngửa trên bàn khám, đầu gối hơi gập và đặt chân đặt vào giá đỡ cuối bàn. Tiếp đó, bác sĩ dùng dụng cụ mỏ vịt chuyên dụng mở âm đạo để quan sát được cổ tử cung. Sau đó dùng một bàn chải mềm hoặc thìa nhỏ lấy mẫu tế bào từ cổ tử cung và gửi mẫu này đến phòng xét nghiệm nhằm phân tích sự xuất hiện của loại virus HPV.
– Xét nghiệm HPV: Đây là xét nghiệm giúp phát hiện sớm các chủng virus HPV có liên quan tới nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung ở nữ giới. Mẫu xét nghiệm HPV được thực hiện trên cơ sở một mẫu tế bào lấy ra ở cổ tử cung, được chiết tách bằng máy phân tích nhằm xác định được chính xác sự hiện diện của virus HPV.
Phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung giúp sớm tìm thấy dấu hiệu bất thường đang tồn tại, từ đó có các biện pháp phòng ngừa, theo dõi và điều trị bệnh từ sớm.
Các xét nghiệm HPV thường được thực hiện kết hợp cùng với xét nghiệm Pap.
Trên đây là những thông tin cần biết về việc khám sàng lọc ung thư cổ tử cung. Nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của chị em, Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI đã triển khai gói khám sàng lọc bệnh ung thư cổ tử cung với nhiều lợi ích vượt trội. Để biết thêm chi tiết, bạn hãy liên hệ ngay tới TCI và nhận tư vấn tận tình nhé!