Nếu phụ huynh có nhu cầu cho trẻ sơ sinh tiêm mũi 6 trong 1, hãy lưu tâm lựa chọn những phòng tiêm lớn, uy tín để đảm bảo quá trình tiêm chủng an toàn, trẻ đáp ứng đầy đủ miễn dịch kỳ vọng.
Menu xem nhanh:
1. Vắc xin 6 trong 1 là loại vắc xin như thế nào?
Vắc xin 6 trong 1 có khả năng phòng ngừa 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chỉ trong một mũi tiêm gồm:
– Bạch hầu.
– Ho gà.
– Uốn ván.
– Viêm gan B.
– Hib.
– Bại liệt.
Một số ưu điểm nổi bật của loại vắc xin này có thể kể đến:
– Vắc xin giúp phòng ngừa hiệu quả 6 bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm chỉ trong một mũi tiêm, từ đó giảm số lần tiêm chủng cho trẻ từ 9 lần tiêm vắc xin đơn lẻ xuống còn 3 lần tiêm vắc xin 6 trong 1, giảm sự đau đớn khi tiêm cho trẻ đồng thời tiết kiệm thời gian cho phụ huynh.
– Vắc xin 6 trong 1 được bào chế dưới dạng hỗn dịch pha sẵn có thể sử dụng ngay, do đó giúp rút ngắn thời gian tiêm chủng cho trẻ, hạn chế nhiễm khuẩn trong quá trình thao tác và đảm bảo liều lượng chính xác trong mỗi lần tiêm, mang lại hiệu quả miễn dịch cao nhất.
– Vắc xin 6 trong 1 chứa thành phần ho gà vô bào nên tỉ lệ xảy ra các phản ứng sau tiêm như sưng, đau, sốt sẽ thấp hơn so với vắc xin chứa thành phần ho gà nguyên bào.
– Vắc xin đã được chứng minh tính hiệu quả qua nhiều nghiên cứu lâm sàng, được cấp phép lưu hành rộng rãi trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.
– Vắc xin 6 trong 1 có thể đồng thời tiêm với các loại vắc xin khác mà không gây ảnh hưởng hay giảm tác dụng như vắc xin sởi – quai bị – rubella, vắc xin viêm não mô cầu A C, vắc xin rotavirus,…
– Có thể linh động chuyển đổi giữa 2 loại vắc xin 6 trong 1 là vắc xin Hexaxim và Infanrix hexa.
2. Phác đồ tiêm phòng vắc xin 6 trong 1 theo khuyến cáo
2.1. Phác đồ cho trẻ sơ sinh tiêm mũi 6 trong 1 với vắc xin Hexaxim và Infanrix hexa
Lịch tiêm gồm 4 mũi cho trẻ em từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi, theo đó:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu.
– Mũi 2: Sau 1 tháng.
– Mũi 3: Sau 1 tháng.
– Mũi 4: Sau 12 tháng.
Liều dùng của vắc xin là 0.5ml/liều với đường dùng là tiêm bắp.
Theo thông tin kê toa, vắc xin 6 trong 1 có thể được tiêm từ 6 tuần tuổi. Tuy nhiên để phù hợp với lịch tiêm chủng tại Việt Nam, vắc xin 6 trong 1 có thể được tiêm cho trẻ từ 8 tuần tuổi trở lên.
Nếu mũi tiêm thứ 3 kết thúc sau khi trẻ được 12 tháng tuổi thì ít nhất 6 tháng sau trẻ phải tiêm mũi 4 để đảm bảo tiêm đủ cả 4 mũi trước khi đạt 24 tháng tuổi.
Có thể thay thế vắc xin Hexaxim và Infanrix hexa cho nhau ở các lần tiêm sau.
2.2. Chống chỉ định tiêm phòng
Phụ huynh cần đưa trẻ đi tiêm chủng theo đúng lịch hẹn từ bác sĩ. Khi đi cần mang theo giấy tờ cần thiết như sổ tiêm chủng và sổ khám bệnh. Tại phòng tiêm, trước tiêm trẻ sẽ được khám sàng lọc để đánh giá tình trạng sức khỏe, từ đó có chỉ định vắc xin phù hợp. Theo đó, vắc xin 6 trong 1 chống chỉ định trong những trường hợp sau:
– Trẻ đang có dấu hiệu sốt cao, cảm cúm hoặc mắc bệnh mãn tính.
– Trẻ dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong vắc xin.
– Trẻ bị suy giảm miễn dịch.
– Không tiêm vắc xin 6 trong 1 cho trẻ bị bệnh não không rõ nguyên nhân trong vòng 7 ngày hậu tiêm vắc xin có thành phần ho gà.
– Không tiêm vắc xin 6 trong 1 cho trẻ bị có tiền sử sốt co giật trong vòng 3 ngày hậu tiêm.
– Chống chỉ định tiêm phòng cho trẻ mắc bệnh thần kinh, động kinh không kiểm soát.
– Cân nhắc việc tiêm vắc xin 6 trong 1 Hexaxim và vắc xin thủy đậu cùng thời điểm. Tùy tình huống sẽ quyết định tiêm cùng lúc ở hai vị trí khác nhau hay tiêm vắc xin nào trước để đảm bảo đáp ứng phòng bệnh và không cần quan tâm đến khoảng cách tiêm mũi còn lại.
3. Phản ứng phụ và hướng dẫn chăm sóc sau khi trẻ sơ sinh tiêm mũi 6 trong 1
3.1. Những phản ứng phụ sau khi trẻ sơ sinh tiêm mũi 6 trong 1
Như đã đề cập ở trên, vắc xin 6 trong 1 chứa thành phần ho gà vô bào nên tỉ lệ xảy ra các phản ứng sau tiêm như sưng, đau, sốt sẽ thấp hơn so với vắc xin chứa thành phần ho gà nguyên bào. Nói cách khác, phụ huynh có thể an tâm khi cho trẻ sử dụng vắc xin bởi tính an toàn và hiệu quả chủng ngừa tốt tương tự tiêm từng mũi lẻ.
Tương tự bất kỳ loại vắc xin nào, sau tiêm phòng trẻ có thể gặp một số phản ứng phụ. Trong trường hợp sử dụng vắc xin 6 trong 1, trẻ có thể gặp một vài phản ứng nhẹ và thông thường như sưng đau, đỏ tại vị trí tiêm, sốt dưới 38 độ C, bú kém và quấy khóc. Những biểu hiện này thường biến mất sau 24 – 48 tiếng, không cần điều trị đặc hiệu.
Tuy nhiên phụ huynh cần theo dõi sức khỏe trẻ liên tục để đề phòng trường hợp hiếm khi xuất hiện triệu chứng co giật, khó thở, sốc phản vệ, sưng họng,… cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi, chăm sóc hồi phục chuyên nghiệp.
3.2. Hướng dẫn chăm sóc trẻ hậu tiêm phòng
Sau tiêm phòng, phụ huynh cần cho trẻ ở lại phòng tiêm theo dõi sức khỏe tối thiểu 30 phút. Khi về nhà, trong vòng 24 – 48 tiếng tiếp theo, phụ huynh cần tiếp tục theo dõi nhịp thở, tình trạng da, nhiệt độ cơ thể, sinh hoạt của trẻ để kịp thời phát hiện nếu xuất hiện bất thường. Không chạm, đè vào vết tiêm của trẻ cũng như đắp, chườm bất kỳ đồ gì để tránh nhiễm trùng. Bên cạnh đó hãy cho trẻ bú, ăn theo nhu cầu, chia nhỏ bữa và không ép trẻ ăn.
Trong trường hợp trẻ sốt sau tiêm, phụ huynh không nên quá lo lắng bởi đây là một phản ứng thường gặp. Hãy theo dõi phản ứng của trẻ để xử lý kịp thời và áp dụng một vài phương pháp đơn giản dưới đây để giúp trẻ giảm đau, hạ sốt:
– Theo dõi nhiệt độ cơ thể trẻ thường xuyên bằng nhiệt kế.
– Không tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định của bác sĩ.
– Dùng khăn ấm lau người cho trẻ, đặc biệt các vùng như nách, bàn tay chân, bẹn,…
– Cho trẻ mặc đồ thông thoáng, thấm hút mồ hôi, tránh mặc quá nhiều lớp.
– Duy trì không gian trong nhà thoáng mát, thoải mái.
Nếu trẻ sốt trên 38.5 độ C thì phụ huynh cho trẻ uống thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn và kiểm tra vị trí tiêm xem có dấu hiệu sưng đỏ không. Nếu trẻ sốt quá cao và kéo dài cần quay lại bệnh viện kiểm tra.
Lập tức đưa trẻ đến những cơ sở y tế gần nhất nếu xuất hiện những triệu chứng bất thường hay bất cứ triệu chứng gì khiến phụ huynh bất an.
Trên đây là những thông tin về tiêm phòng vắc xin 6 trong 1 cho trẻ sơ sinh. Nếu phụ huynh có nhu cầu tiêm chủng cho trẻ, hãy lưu tâm lựa chọn những phòng tiêm lớn, uy tín, thực hiện đầy đủ 4 bước thăm khám sàng lọc, tiêm phòng, theo dõi phản ứng sau tiêm và kiểm tra sức khỏe sau tiêm để đảm bảo quá trình tiêm chủng an toàn, trẻ đáp ứng đầy đủ miễn dịch kỳ vọng.