Tầm soát ung thư cổ tử cung là việc làm cần thiết đối với mọi chị em phụ nữ. Bởi Ung thư cổ tử cung là căn bệnh khá phổ biến tại Việt Nam, chỉ đứng hàng thứ 2 sau ung thư vú ở phụ nữ. Đáng nói, tỷ lệ nữ giới mắc căn bệnh này ngày càng gia tăng và trẻ hóa, nếu không phát hiện kịp thời sẽ để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Menu xem nhanh:
1.Tìm hiểu về căn bệnh Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một dạng ung thư xuất phát từ cổ tử cung – là nơi khe hẹp nối âm đạo và tử cung. Thông thường, cổ trong cổ tử cung sẽ có màu hồng khỏe mạnh với lớp tế bào vảy mỏng và phẳng. Ống cổ tử cung được hình thành nên bởi dạng tế bào khác thường gọi là tế bào trụ. Đặc biệt, khu vực giao nhau của hai dạng tế bào này chính là nơi các tế bào bất thường hoặc tiền ung thư dễ phát triển nhất.
Hầu hết trường hợp mắc phải ung thư cổ tử cung ở nữ giới đều là ung thư biểu mô tế bào vảy. Còn ung thư tế bào tuyến là dạng ung thư thường gặp thứ hai của ung thư cổ tử cung. Ung thư dạng này phát triển từ các tuyến tiết chất nhờn từ trong ống cổ tử cung. Mặc dù ít phổ biến hơn ung thư biểu mô tế bào vảy, nhưng tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến đang gia tăng, đặc biệt là ở nữ giới tuổi còn trẻ.
2.Thế nào được gọi là tầm soát ung thư cổ tử cung?
Đây là phương pháp chẩn đoán, phát hiện ra các tế bào bất thường ở cổ tử cung của phụ nữ. Các tế bào này dần dần sẽ phát triển thành những tế bào ung thư, dưới tác động của các tác nhân gây bệnh qua nhiều năm. Thông thường, vào những giai đoạn hình thành tế bào bất thường, cơ thể con người ít có những dấu hiệu rõ rệt bên ngoài, dẫn tới người bệnh khó nhận biết được.
Do đó, nữ giới cần chủ động đi thực hiện tầm soát ung thư để kiểm tra xem có xuất hiện tế bào bất thường ở tử cung hay không. Việc phát hiện sớm bất thường sẽ giúp quá trình điều trị sẽ diễn ra nhanh chóng, kịp thời và tỷ lệ chữa khỏi bệnh cao hơn rất nhiều.
3.Nhận biết dấu hiệu ung thư cổ tử cung ở phụ nữ
Chị em phụ nữ cần thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe để nhận biết sớm các dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung như:
- Chảy máu âm đạo bất thường
- Chảy máu âm đạo sau quan hệ tình dục
- Khí hư âm đạo có màu vàng, mùi khó chịu/ khí hư có nhầy máu
- Đau tức vùng bụng dưới, tiểu nhiều lần, khó chịu khi đi tiểu
- Đi tiểu, đi ngoài ra máu
- Kinh nguyệt kéo dài và không đều đặn
- Mệt mỏi và sụt cân bất thường
4.Đi tìm lý do gây nên ung thư cổ tử cung ở nữ giới
Dưới đây là các nguyên nhân thường gặp gây nên ung thư cổ tử cung mà bạn cần nắm rõ:
4.1.Loại Virus HPV
Là loại virus có khả năng lây nhiễm và gây nên các bệnh về sinh dục cho nam và nữ. Nó cũng là lý do dẫn tới nguy cơ cao của bệnh ung thư cổ tử cung. Có khoảng từ 30-40 chủng gây nên các bệnh về đường hậu môn và sinh dục. Trong đó, virus HPV nguy cơ thấp thường gây ra các bệnh mụn cóc sinh dục, sùi mào gà, u nhú,.. Loại virus HPV nguy cơ cao có khoảng 15 chủng và gây ra căn bệnh ung thư.
4.2.Quan hệ tình dục sớm và quan hệ nhiều người
Vưới những đối tượng quan hệ nhiều người thì nguy cơ mắc bệnh cực kì cao. Bởi loại virus HPV lây nhiễm qua đường sinh dục, kể cả nam và nữ đều có khả năng mắc phải.
4.3.Sử dụng chất kích thích
Không chỉ ung thư cổ tử cung mà các bệnh lý khác cũng đều nên hạn chế sử dụng các chất kích thích như: thuốc lá, rượu bia, ma túy,… Nếu bạn sử dụng chất kích thích, hệ miễn dịch sẽ ngày càng bị suy giảm, sức đề kháng kém dẫn tới các tế bào ung thư ngày càng có cơ hội phát triển
4.4.Yếu tố gen di truyền
Theo nghiên cứu, căn bệnh ung thư cổ tử cung có khả năng di truyền. Thế hệ sau sẽ thường có nguy cơ mắc di truyền ung thư cao hơn những người bình thường.
4.5.Sinh nở quá sớm
Việc lập gia đình và quan hệ sớm sẽ làm nguy cơ mắc bệnh cao hơn người bình thường. Đặc biệt, phụ nữ có 3 con trở lên thì có tỉ lệ mắc cao hơn người bình thường.
4.6.Sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp liên tục
Sử dụng thuốc tránh thai liên tục sẽ gây nên nhiều tác dụng phụ và hệ lụy nguy hiểm, dẫn tới có thể mắc ung thư cổ tử cung.
4.7.Tiền sử các bệnh tình dục
Viêm âm hộ, âm đạo, bệnh lậu, giang mai,… cùng các bệnh phụ khoa khác, nếu không được chữa trị kịp thời sẽ làm nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn. Vì vậy, hãy chú ý đến việc sàng lọc ung thư cổ tử cung để phát hiện sớm – điều trị kịp thời.
5.Nên sàng lọc ung thư cổ tử cung vào lúc nào?
5.1.Những đối tượng nên tiến hành tầm soát ung thư cổ tử cung
Sàng lọc ung thư cổ tử cung nên được thực hiện khi phụ nữ ở độ tuổi từ 21 – 29. Và bạn cũng nên thực hiện xét nghiệm Pap smear hay Thin Prep định kỳ 3 năm 1 lần. Tuy nhiên, xét nghiệm HPV thì không được khuyến cáo với các đối tượng này.
Ung thư cổ tử cung có tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi trung niên (từ 35 – 60 tuổi). Không ít trường hợp tử vong cũng nằm trong nhóm đối tượng này. Bạn có thể thực hiện đồng thời cả xét nghiệm Pap và xét nghiệm HPV để đảm bảo cho ra kết quả chính xác nhất.
5.2.Đã phẫu thuật cắt tử cung thì có cần tầm soát ung thư cổ tử cung không?
Câu trả lời là nếu đã từng phẫu thuật cắt tử cung thì vẫn bạn vẫn nên sàng lọc. Quyết định phụ thuộc vào việc liệu cổ tử cung của bạn đã được cắt bỏ hay chưa, nguyên nhân cần phải cắt bỏ tử cung…
Điều đáng nói, ngay cả khi cổ tử cung của bạn đã bị cắt bỏ tại thời điểm cắt bỏ tử cung thì các tế bào cổ tử cung vẫn có thể có mặt ở phía trên của âm đạo. Do đó, nếu có tiền sử ung thư cổ tử cung hoặc thay đổi tế bào cổ tử cung, bạn vẫn nên tiếp tục sàng lọc trong 20 năm tiếp theo tính từ thời điểm phẫu thuật.
5.3.Nên ngừng sàng lọc ung thư cổ tử cung lúc nào?
Nữ giới nên ngưng sàng lọc ung thư cổ tử cung từ sau 65 tuổi nếu họ không có tiền sử tế bào cổ tử cung bất thường ở mức độ trung bình hoặc cao hay kết quả ác tính. Bên cạnh đó, bạn còn phải có 3 kết quả xét nghiệm Pap âm tính liên tiếp hoặc 2 kết quả xét nghiệm đồng âm tính liên tiếp trong vòng 10 năm, và kết quả gần đây nhất sẽ được thực hiện trong vòng 5 năm qua.
Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung sẽ giúp cho quá trình điều trị đạt hiệu quả tối đa. Vì vậy việc phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung phải luôn được đặt lên hàng đầu. Chị em phụ nữ nên quan tâm đển những biểu hiện bất thường, theo dõi chặt chẽ sức khỏe của mình, thường xuyên thăm khám phụ khoa để không phải lo lắng về căn bệnh nguy hiểm này. Hãy khám và tầm soát sớm ung thư cổ tử cung để bảo vệ sức khoẻ của bạn.