Dụng cụ tử cung (vòng tránh thai) là một biện pháp tránh mang thai ngoài ý muốn an toàn và hiệu quả. Việc đặt và tháo dụng cụ tử cung cũng rất nhanh chóng và nhẹ nhàng. Vậy chị em cần lưu ý gì khi thực hiện để đảm bảo hiệu quả tối ưu?
Menu xem nhanh:
1. Cơ chế tránh thai của dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)
Dụng cụ tử cung (vòng tránh thai) được sử dụng khá phổ biến để tránh mang thai ngoài ý muốn bởi chi phí thấp và hiệu quả. Đây là một dụng cụ nhỏ, hình chữ T thường chứa đồng hoặc chứa nội tiết. Khi được đặt vào tử cung, dụng cụ tử cung tránh thai sẽ làm thay đổi nội mạc tử cung, chất nhầy cổ tử cung từ đó làm ảnh hưởng đến sự di động và sống sót của tinh trùng, ngăn chặn sự làm tổ của trứng được thụ tinh.
Hiện nay dụng cụ tử cung tránh thai thường được chia thành 2 loại chính là:
– Loại chứa đồng: Hiệu quả tránh thai cao, quá trình đặt và tháo lắp dễ dàng, thời gian sử dụng dài từ 5-10 năm, giá thành hợp lý.
– Loại chứa nội tiết: giá thành đắt hơn loại chứa đồng, hiệu quả tránh thai cao và có khả năng làm giảm đau bụng kinh.
2. Ưu điểm và nhược điểm của dụng cụ tránh thai
2.1. Ưu điểm:
– Hiệu quả tránh thai cao lên tới 95-97%.
– Tác dụng tránh thai kéo dài nhiều năm (5-10 năm tùy loại).
– Chi phí thấp (trừ vòng nội tiết có giá khá cao).
– Vòng tránh thai là dụng cụ tử cung tương đối bền, không ảnh hưởng đến quá trình quan hệ vợ chồng và ham muốn tình dục.
– Chị em có thể đặt dụng cụ tử cung để chủ động trong việc tránh thai và không cần thực hiện thêm biện pháp tránh thai hỗ trợ nào khác.
– Những chị em chống chỉ định với estrogen không sử dụng được thuốc tránh thai có thể dùng phương pháp đặt dụng cụ tử cung. Phương pháp này cũng không ảnh hưởng tới cơ chế đông máu, chuyển hóa hay huyết áp.
– Chủ động được thời gian đặt và tháo dụng cụ tử cung, quá trình đặt và tháo dễ dàng, nhanh chóng.
2.2. Nhược điểm:
– Chỉ có thể đặt và tháo tại các cơ sở y tế uy tín.
– Có thể bị rong kinh, đau bụng kinh, đau lưng trong vài chu kỳ đầu sau khi đặt vòng.
– Có thể bị ra nhiều khí hư trong thời gian đầu sau khi đặt vòng do phản ứng của nội mạc tử cung.
– Có thể bị rơi dụng cụ tử cung trong vòng 3 tháng đầu sau khi đặt (tỷ lệ này vào khoảng 2-5%). Nếu không thăm khám định kỳ, phát hiện kịp thời nguy cơ có thể dễ xảy ra.
3. Những trường hợp nào không nên đặt dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)
– Nếu chị em còn trẻ, chưa có con hoặc có dự định sinh con trong 1 vài năm tới thì không nên đặt vòng vì đây là một biện pháp tránh thai tương đối lâu dài.
– Chị em đang bị viêm nhiễm phụ khoa thì cần chữa khỏi dứt điểm mới nên đặt vòng.
– Bị viêm niêm mạc tử cung hoặc nạo phá thai dẫn tới nhiễm trùng trong vòng 3 tháng thì cũng không nên đặt vòng.
– Những chị em phụ nữ có nhiều bạn tình thì không nên sử dụng biện pháp tránh thai này vì nó không giúp ngăn ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hoặc nếu có sử dụng thì nên kết hợp thêm với bao cao su để ngăn ngừa nhiễm bệnh.
– Đang bị xuất huyết tử cung bất thường chưa rõ nguyên nhân, bệnh ác tính đường sinh dục, có tiền sử thai ngoài tử cung, hoặc đã tái tạo tai vòi, bị sa sinh dục, lạc nội mạc tử cung, có tiền sử dị ứng đồng hoặc bất thường về tâm thần cản trở việc theo dõi vòng.
– Đang bị u xơ tử cung, các bất thường làm biến dạng buồng tử cung cũng không nên đặt vòng.
4. Quy trình đặt và tháo dụng cụ tử cung như thế nào
Việc đặt vòng tránh thai nhất thiết phải được thực hiện ở các cơ sở y tế chuyên khoa vì chị em sẽ cần được khám phụ khoa trước khi đặt vòng để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối ưu. Thời gian đặt vòng tránh thai cũng rất nhanh, chỉ khoảng 5-10 phút. Trước khi đặt vòng bác sĩ sẽ khám trong để xác định tư thế ngả và thể tích của tử cung. Tiếp theo bác sĩ sẽ sát khuẩn bộ phận sinh dục ngoài, cổ tử cung, cho dụng cụ tử cung vào ống đặt rồi đưa vào trong tử cung.
Sau khi đặt vòng tránh thai chị em nên đi kiểm tra định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ để đảm bảo vòng nằm đúng vị trí. Ngoài ra chị em phụ nữ cũng có thể tự kiểm tra vị trí của vòng bằng cách đặt ngón tay vào âm đạo cho đến khi cảm thấy cổ tử cung. Nếu thấy có sợi dây từ cổ tử cung thì là vòng tránh thai đang ở vị trí thích hợp. Lưu ý nếu kiểm tra tại nhà chị em chỉ được chạm, không được kéo sợi dây vì có thể làm thay đổi vị trí của vòng tránh thai.
Thời gian tốt nhất để đặt vòng tránh thai là sau khi sạch kinh, 6 tuần sau khi sinh nở hoặc sau khi nạo hút thai. Còn thời gian tốt nhất để tháo vòng là ngày thứ 4 – 5 trong chu kỳ (ngày gần sạch kinh). Thủ thuật tháo vòng cũng rất đơn giản, mất ít thời gian, bác sĩ chỉ cần kẹp vào dây vòng thò ra ở cổ tử cung là lấy ra được.
Sau khi tháo hoặc đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung, để đảm bảo an toàn chị em không nên quan hệ tình dục quá sớm, hạn chế vận động mạnh hoặc làm việc quá sức, nghỉ ngơi thoải mái và vệ sinh vùng kín đúng cách, sạch sẽ nhằm hạn chế viêm nhiễm phụ khoa
5. Tại sao đặt và tháo vòng tránh thai nên đến Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI
Đặt và tháo vòng tránh thai ở đâu để đem lại hiệu quả tối ưu cũng như đảm bảo an toàn có lẽ là thắc mắc của rất nhiều chị em phụ nữ. Theo các chuyên gia Sản khoa, chị em nên chọn những bệnh viện lớn, có khoa Phụ Sản vững mạnh để đảm bảo được tư vấn cẩn thận, thực hiện đặt, tháo vòng theo đúng quy trình, quy định.
Khoa Phụ Sản – Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI không chỉ là địa chỉ tin cậy cho các mẹ bầu đến thăm khám, sinh nở mà còn được rất nhiều chị em lựa chọn để thăm khám, điều trị bệnh phụ khoa và thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, trong đó có đặt vòng tránh thai. Khoa Phụ Sản Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI quy tụ đội ngũ bác sĩ có kinh nghiệm lâu năm, nhiều bác sĩ từng làm việc tại các bệnh viện lớn, giữ chức vụ quan trọng và đạt được nhiều thành tích cao trong công tác.
Bên cạnh đó, quy trình đặt, tháo vòng tránh thai tại Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI diễn ra theo đúng quy định của Bộ Y tế, được thực hiện trong phòng vô trùng sạch sẽ, đầy đủ các dụng cụ y tế chuyên dụng. Đặc biệt, chị em có thể đặt lịch trước qua tổng đài để hạn chế việc chờ đợi.
Để tìm hiểu thêm về dịch vụ đặt dụng cụ tử cung tránh thai nói riêng và các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình khác tại Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI nói chung, vui lòng gọi tới tổng đài 1900 558892.