Phẫu thuật lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc

Tham vấn bác sĩ
Thầy Thuốc ưu tú, Bác sĩ CKII

Phạm Huy Huyên

Phó Giám đốc Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc, Phụ trách Ngoại thận tiết niệu

Phẫu thuật lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc là phương pháp điều trị can thiệp ngoại khoa an toàn và hiệu quả để loại bỏ sỏi tiết niệu, xóa bỏ các triệu chứng khó chịu, ngăn chặn kịp thời các biến chứng nguy hiểm và hạn chế tái phát.

1. Phẫu thuật nội soi qua hông lưng sau phúc mạc lấy sỏi là gì?

Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp, dễ biến chứng và nguy cơ tái phát cao. Do đó, bệnh cần được điều trị sớm để tránh tình trạng tắc nghẽn đường tiểu, ảnh hưởng đến chức năng thận.

Hiện nay có nhiều phương pháp được áp dụng để điều trị sỏi tiết niệu như điều trị nội khoa, phẫu thuật mổ hở lấy sỏi hay điều trị ngoại khoa can thiệp bằng các phương pháp ít xâm lấn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị nào cần căn cứ vào vị trí sỏi, kích thước sỏi và tình trạng sức khỏe của người bệnh. Trong đó, lấy sỏi nội soi qua hông lưng sau phúc mạc là phương pháp điều trị can thiệp ngoại khoa ít xâm lấn, mở bể thận lấy sỏi nội soi qua đường sau phúc mạc thông qua lỗ Trocar (đóng vai trò như một ống thông để các bác sĩ đưa máy nội soi và các dụng cụ khác vào bên trong cơ thể ).

Thực tế cho thấy, nội soi qua hông lưng sau phúc mạc có những ưu thế vượt trội đối với những trường hợp sỏi niệu quản vị trí ⅓ trên nằm sát bể thận hoặc sỏi bể thận đơn thuần.

So với phương pháp mổ hở truyền thống, mổ nội soi sau phúc mạc lấy sỏi ít xâm lấn, ít đau, ít chảy máu, tránh được tổn thương sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật, người bệnh được điều trị kháng sinh, giảm đau và vệ sinh vết mổ, thay băng hàng ngày. Thời gian ra viện dự kiến từ 3-5 ngày sau phẫu thuật.

Lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc giúp loại bỏ sỏi tiết niệu nhanh, ít xâm lấn, phục hồi nhanh hơn so với mổ mở thông thường.

Lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc giúp loại bỏ sỏi tiết niệu nhanh, ít xâm lấn, phục hồi nhanh hơn so với mổ mở thông thường.

2. Chỉ định và chống chỉ định khi phẫu thuật nội soi lấy sỏi sau phúc mạc

2.1. Chỉ định lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc:

– Người bệnh có sỏi niệu quản vị trí ⅓ trên (đoạn nối bể thận – niệu quản).

– Người bệnh có sỏi bể thận đơn thuần.

– Người bệnh có sỏi bể thận kèm theo sỏi nhỏ ở các đài thận.

– Người bệnh có sỏi bể thận trung gian hoặc sỏi bể thận ngoài xoang có đường kính trong 25mm.

– Người bệnh có sỏi bể thận kèm theo hội chứng hẹp khúc nối bể thận – niệu quản hoặc niệu quản nằm ở phía sau tĩnh mạch chủ dưới. (chỉ định thực hiện phẫu thuật nội soi kết hợp tạo hình niệu quản hẹp và bể thận).

– Người bệnh có sỏi kích thước lớn, không thực hiện được tán sỏi qua da, tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán sỏi nội soi ngược dòng (bằng ống cứng, bán cứng, ống mềm).

– Người bệnh thực hiện phẫu thuật lần đầu.

2.2. Chống chỉ định lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc

– Người bệnh có tiền sử phẫu thuật nội soi lấy sỏi, phẫu thuật  mổ hở lấy sỏi hoặc từng can thiệp vào khoang sau phúc mạc cùng bên có sỏi hiện tại.

– Người bệnh mắc các bệnh lý chống chỉ định với gây mê như tâm phế mạn, suy tim, bệnh mạch vành…

– Người bệnh có bệnh lý rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông.

– Người bệnh có sỏi bể thận vị trí trong xoang.

– Người bệnh đã từng thực hiện phẫu thuật lấy sỏi niệu quản, sỏi bể thận hoặc tạo hình bể thận – niệu quản.

– Người bệnh bị viêm đường tiết niệu, nhiễm khuẩn thành bụng đang điều trị hoặc điều trị chưa dứt điểm.

– Người bệnh bị chít hẹp đường tiết niệu đoạn dài dưới sỏi.

3. Kỹ thuật phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua hông lưng sau phúc mạc

3.1. Chuẩn bị:

– Người thực hiện: bác sĩ ngoại khoa tiết niệu, bác sĩ gây mê hồi sức, điều dưỡng viên.

– Phương tiện: Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi ổ bụng, bộ đặt ống thông niệu đạo.

– Người bệnh: thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng xác định vị trí sỏi, nguyên nhân gây bệnh và đánh giá chức năng thận.

Lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc cần được thực hiện tại các bệnh viên lớn, uy tín để được thăm khám và điều trị hiệu quả

Lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc cần được thực hiện tại các bệnh viên lớn, uy tín để được thăm khám và điều trị hiệu quả

3.2. Thực hiện:

Đặt người bệnh nằm nghiêng 90 độ sao cho vùng hông lưng bên có sỏi ở trên cao.

Vô cảm người bệnh bằng gây mê nội khí quản, đặt ống thông niệu đạo.

Vị trí đặt Trocar:

-Trocar 1: 10mm được đặt theo phương pháp mở, vị trí trên mào chậu trên đường nách giữa để dùng camera với ống kính 30 độ.

-Trocar 2: 10mm đặt ở vị trí đầu dưới xương sườn 12, trên đường nách sau.

-Trocar 3: 5mm đặt trên đường nách trước sao cho 3 Trocar hợp thành tam giác cân.

Tạo khoang sau phúc mạc:

-Tại vị trí Trocar 1 rạch một vết rạch trên da có độ dài từ 8-10mm, tách các lớp dưới da, qua cơ vào khoang sau phúc mạc.

-Đưa bóng vào khoang và bơm bóng từ 400-600ml khí, hoặc dùng tay nong rộng để tạo khoang sau phúc mạc.

-Đặt Trocar 10mm chưa nòng đầu tù vào vị trí rạch da, bơm hơi và đặt camera với ống kính 30 độ.

-Đặt các Trocar tiếp theo. Dùng dụng cụ phẫu tích làm rộng phẫu trường nội soi để thực hiện phẫu thuật.

-Mở gân Gerota, phẫu tích đi vào lớp mỡ quanh thận. Phẫu tích qua cực dưới thận bộc lộ niệu quản lên rốn thận, bộc lộ mặt sau và bể thận.

Mở niệu quản, bể thận lấy sỏi:

– Dùng móc và kẹp nội soi phẫu tích niệu quản – bể thận khỏi tĩnh mạch sinh dục cho tới cực dưới thận và rốn thận, bộc lộ mặt trước và bờ dưới của bể thận.

– Phẫu tích tách thận để không dính vào mạch máu cuống thận.

– Bộc lộ bể thận – niệu quản có sỏi. Dùng kẹp giữ sỏi rồi đưa sỏi ra ngoài.

Đặt ống thông niệu quản, khâu phục hồi bể thận – niệu quản:

– Dùng ống hút hút hết dịch.

– Đặt ống thông JJ đi từ trên thận qua niệu quản xuống dưới bàng quang.

– Khâu phục hồi đoạn bể thận – niệu quản mở lấy sỏi bằng chỉ tiêu chậm 4.0 hoặc 5.0 mũi rời, khâu vắt.

– Trong trường hợp người bệnh hẹp khúc nối bể thận – niệu quản hoặc hẹp niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới sẽ được phẫu thuật tạo hình lại bể thận – niệu quản.

Kiểm tra lại vùng mổ, đặt dẫn lưu và kết thúc cuộc mổ:

– Sau khi đặt ống thông JJ và khâu lại niệu quản/bể thận, tiến hành kiểm tra lại vùng mổ, hút sạch dịch, cầm máu kỹ và kiểm tra đủ gạc, đủ sỏi.

– Đặt ống thông dẫn lưu hố thận và rút hết các Trocar.

– Khâu các chân Trocar bằng chỉ tiêu chậm. Khâu da bằng chỉ tiêu nhanh 3.0.

– Băng các chân Trocar rồi đặt lại tư thế người bệnh..

4. Những lưu ý khi thực hiện phẫu thuật nội soi lấy sỏi

4.1. Trong phẫu thuật

Sau phẫu thuật, bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung ương, lượng máu mất, lượng máu cần truyền ở người bệnh.

Một số biến chứng:

– Rách phúc mạc do chọc Trocar hoặc khi phẫu tích: cần khâu lại phúc mạc bị rách hoặc đặt thêm Trocar để đẩy phúc mạc. Nếu vết rách quá lớn thì sẽ được mở rộng thêm và chuyển sang lấy sỏi nội soi qua phúc mạc.

– Rách màng phổi, thủng cơ hoành do trọc Trocar cao quá bờ sườn hoặc khi phẫu tích: tiến hành khâu lại màng phổi, cơ hoành qua nội soi. Đặt dẫn lưu màng phổi. Nếu không tiếp tục mổ nội soi được thì sẽ chuyển sang phương pháp mổ hở lấy sỏi.

– Chảy máu khi tổn thương tĩnh mạch chủ dưới, tĩnh mạch sinh dục, động –  tĩnh mạch thận do phẫu tích hoặc do tuột clip kẹp mạch máu. Bác sĩ sẽ chuyển sang phương pháp mổ hở khâu cầm máu.

– Tổn thương các tạng khác (tá tràng, đại tràng, ruột non) do chọc Trocar hoặc khi phẫu tích, đốt điện. Bác sĩ cần phải chuyển sang mổ hở để xử trí theo tổn thương.

– Người bệnh bị viêm xơ dính quanh bể thận, mạch thận bất thường, sỏi bể thận di chuyển vào trong các đài thận không lấy được hoặc chảy nhiều máu không thể tiếp tục mổ nội soi thì được chuyển qua mổ hở.

4.2. Sau khi phẫu thuật:

– Theo dõi lượng máu chảy sau mổ, màu sắc nước tiểu của ống thông niệu đạo và ống dẫn lưu vùng mổ của người bệnh.

– Theo dõi số lượng và màu sắc dịch chảy ra qua ống dẫn lưu sau phúc mạc. Rút ống dẫn lưu sau 2-3 ngày nếu hết dịch. Ống thông niệu đạo rút sau 5 ngày.

Theo dõi nghiêm ngặt người bệnh sau lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc để kịp thời xử lý các biến chứng có thể xảy ra

Theo dõi nghiêm ngặt người bệnh sau lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc để kịp thời xử lý các biến chứng có thể xảy ra

Một số biến chứng:

– Chảy máu sau phúc mạc nhiều không cầm được, người bệnh buộc phải phẫu thuật lại ngay.

– Tụ dịch hoặc áp xe tồn dư sau phúc mạc: siêu âm để xác định vị  trí và kích thước ổ tụ dịch hoặc áp xe. Từ đó chỉ định chích dẫn lưu hoặc phẫu thuật hở để làm sạch.

– Rò nước tiểu sau mổ: trong trường hợp này người bệnh cần phải lưu ống thông niệu đạo và điều trị nội khoa từ 1-2 tuần. Nếu không hết buộc phải đặt lại sonde JJ hoặc phẫu thuật can thiệp.

5. Chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi lấy sỏi sau phúc mạc

Cách chăm sóc sau phẫu cẩn thận chu đáo vì điều này quyết định thời gian hồi phục của người bệnh:

– Vệ sinh vết mổ theo đúng hướng dẫn để giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.

– Uống nhiều nước giúp bài tiết và nâng cao khả năng hoạt động của thận.

– Cung cấp những thực phẩm giàu chất xơ nhằm cải thiện nhu động ruột và hạn chế tình trạng táo bón có thể xảy ra sau hậu phẫu.

– Bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi để giảm lượng Oxalat hấp thụ ở ruột.

– Không ăn những loại thực phẩm cứng, khó tiêu. Bởi chúng sẽ khiến việc tiêu hóa gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng khả năng phục hồi của thận.

– Không nên ăn những thực phẩm đông lạnh, đồ ăn cay nóng, đồ lên men…khiến vết mổ lâu lành, lên mủ và nhiễm trùng từ bên trong.

– Không nên dùng những loại đồ uống chứa cồn, gas và chất kích thích.

Với nền y học hiện đại ngày nay, có nhiều phương pháp ít xâm lấn khác có thể thay thế phương pháp lấy sỏi qua nội soi hông lưng sau phúc mạc. Tuy nhiên với một số ưu điểm nhất định như an toàn, hiệu quả, chi phí hợp lý nên hiện nay phương pháp này vẫn được sử dụng phổ biến tại Việt Nam.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ:
Từ khóa:

Tin tức mới
Đăng ký nhận tư vấn
Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn
Connect Zalo TCI Hospital