Ho là phản xạ của cơ thể nhằm đẩy đờm, nhầy và dị vật ra khỏi đường thở. Thông thường ho có 2 dạng: Ho khan hoặc ho có đờm nhưng trong một số bệnh lý người bệnh còn có thể ho ra máu. Vậy ho ra máu là dấu hiệu của bệnh gì?
Menu xem nhanh:
1. Phân biệt ho ra máu và nôn ra máu
Ho ra máu là tình trạng khạc ra máu khi cố gắng sức ho, máu thường có bọt và màu đỏ tươi. Trước khi ho người bệnh thường có triệu chứng: nóng rát sau xương ức, đau ngực, ngứa cổ.
Ho ra máu cần phân biệt với:
– Khạc ra máu từ đường mũi họng: máu khạc dễ dàng không kèm gắng sức ho, kèm các bệnh lý chảy máu vùng mũi họng dễ dàng phát hiện như: chảy máu cam, bệnh răng lợi, polyp mũi,…
– Nôn ra máu: thường máu có lẫn thức ăn, không có bọt. Trước khi nôn người bệnh thường đau bụng, hoặc có bệnh lý về tiêu hóa như xơ gan, loét dạ dày tá tràng, dùng thuốc giảm đau kéo dài.
2. Nguyên nhân thường gặp khi ho ra máu
2.1. Ho ra máu là dấu hiệu của bệnh gì?- Bệnh lao phổi
Việt Nam có tỉ lệ nhiễm lao cao trên thế giới, nên đây là nguyên nhân thường gặp nhất.
Triệu chứng: Ho khạc đàm trên 2 tuần, có thể kèm máu tươi hoặc đàm vướng máu có thể từ ít đến nhiều. Người bệnh gầy sút, kém ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, đau ngực,nặng sẽ gây khó thở.
Chẩn đoán bằng: chụp X quang phổi và xét nghiệm đàm.
Bệnh có tính lây lan và để lại nhiều di chứng nghiêm trọng nên cần được phát hiện và điều trị sớm.
2.2. Ho ra máu là dấu hiệu của bệnh lý gì? – Giãn phế quản
Giãn phế quản thường do di chứng của lao phổi hoặc sau một nhiễm trùng mạn tính ở phổi, chẳng hạn áp xe phổi, viêm phổi do hít phải dị vật đường thở.
Biểu hiện bệnh: Ho ra máu lượng ít (3-5ml, khoảng một muỗng cà phê) tự cầm trong 3-5 ngày, tái đi tái lại nhiều lần, hoặc ho ra máu lượng nhiều (>100 ml) có thể dẫn tới tử vong.
Chẩn đoán bằng: X quang phổi và CT ngực có cản quang.
Điều trị bằng phẩu cắt bỏ thùy phổi bị giãn, hoặc thuyên tắc mạch máu.
2.3. Ho ra máu là biểu hiện của bệnh gì? – Ung thư phổi
Đây là bệnh lý ác tính, có diễn tiến âm thầm, giai đoạn đầu ít có triệu chứng, thường xảy ra ở người hút nhiều thuốc lá.
Giai đoạn trễ sẽ có biểu hiện như: ho kéo dài, đau ngực, khó thở, sụt cân, ho ra máu thường lượng ít.
Xét nghiệm: X quang phổi, nội soi phế quản, sinh thiết u,…
Điều trị tùy theo đánh giá giai đoạn tiến triển của bệnh.
2.4. Bệnh lý nhiễm trùng hô hấp
Có thể do: Viêm phổi hoại tử, viêm phế quản cấp, áp xe phổi, u nấm phổi, nấm phổi
Triệu chứng: sốt, ho khạc đàm mủ, đau ngực kiểu màng phổi (nghĩa là đau ngực khi ho, hít sâu vào, thay đổi tư thế).
Chẩn đoán bằng: xét nghiệm máu, X quang phổi, có thể CT ngực (giúp xác định nguyên nhân và loại trừ ung thư hoặc giãn phế quản kèm theo), xét nghiệm đàm (tìm vi trùng và giúp loại trừ lao).
3. Nên làm gì khi bị ho ra máu?
3.1 Xử lí tình trạng ho ra máu thế nào hiệu quả?
Ho ra máu xảy ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trường hợp nặng nhất có thể ảnh hưởng đến tính mạng nếu không điều trị sớm. Thông thường, người bệnh cần thực hiện một số chỉ định sau: xét nghiệm máu, chụp X quang, nội soi phế quản, siêu âm, soi cấy đàm…
– Trường hợp ho ra máu nhẹ: Nếu không có dấu hiệu của suy hô hấp thì người bệnh có thể nằm nghỉ ngơi, ăn những thức ăn dạng lỏng, uống nhiều nước và uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
– Khi bệnh nhân bị chảy nhiều máu, bác sĩ sẽ chỉ định cấp cứu. Nếu ho ra máu quá nặng có thể gây bít tắc động mạch phế quản ảnh hưởng tới huyết động và dẫn tới suy hô hấp.
Người bệnh cần tìm hiểu kĩ về tình trạng ho ra máu để phòng ngừa sớm những nguy hại của bệnh đồng thời xử lí sớm khi bạn hoặc người thân gặp phải tình trạng này.
3.2 Cách ngăn ngừa và giảm triệu chứng ho ra máu ở người bệnh
Để ngăn ngừa ho ra máu xảy ra nhiều và giảm bớt tình trạng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thì người bệnh cần lưu ý đến những vấn đề sau đây:
– Ngưng hút thuốc và tránh những môi trường với không khí độc hại
– Hạn chế tối đa việc sử dụng những thực phẩm nóng, cay, có hại đến sức khỏe như bia, rượu, ớt, đồ muối chua, cà phê…
– Xây dựng lối sống lành mạnh với: ngủ đúng giờ và đủ giấc, phân bổ thời gian nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế suy nghĩ dẫn tới stress dài ảnh hưởng đến sức khỏe
– Thường xuyên tập luyện thể dục phù hợp với thể trạng
– Không vận động quá sức, vận động quá mạnh ảnh hưởng tới phổi và các cơ quan khác
– Bổ sung nhiều nước, rau xanh để bổ sung thêm vitamin, khoáng chất, các chất vi lượng tốt cho sức khỏe và tăng cường hệ miễn dịch.