Vắc xin Infanrix hexa được nghiên cứu và phát triển bởi GSK – Bỉ, có khả năng phòng 6 căn bệnh nguy hiểm với tỉ lệ tử vong cao khi mắc phải là ho gà, uốn ván, bạch hầu, bại liệt, viêm gan B và viêm phổi – viêm màng não mủ do Hib. Các chuyên gia y tế khuyến cáo tiêm Infanrix hexa cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi với phác đồ tiêm 4 mũi.
Menu xem nhanh:
1. Công dụng của vắc xin 6 trong 1 Infanrix hexa trong tiêm chủng chủ động
Vắc xin Infanrix hexa được nghiên cứu và phát triển bởi GSK – Bỉ, có khả năng phòng 6 căn bệnh nguy hiểm với tỉ lệ tử vong cao khi mắc phải là ho gà, uốn ván, bạch hầu, bại liệt, viêm gan B và viêm phổi – viêm màng não mủ do Hib. Do đó, Infanrix hexa còn có tên gọi khác là vắc xin 6 trong 1.
Infanrix hexa được chỉ định trong tiêm chủng cơ bản và tiêm chủng nhắc lại cho trẻ em. Khi tiêm vào cơ thể, vắc xin Infanrix hexa sẽ kích thích hệ thống miễn dịch tạo kháng thể chủ động để chống lại 6 bệnh lý kể trên. Như vậy khi trẻ tiếp xúc tự nhiên với nguồn bệnh trong tương lai, các kháng thể cho phép hệ thống miễn dịch nhanh chóng nhận ra, tấn công và bảo vệ cơ thể khỏi mắc bệnh.
Vắc xin Infanrix hexa được bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 độ C, loại bỏ nếu bị đông đá.
2. Chỉ định và phác đồ tiêm Infanrix hexa cho trẻ
2.1. Chỉ định tiêm Infanrix hexa
Vắc xin Infanrix hexa được chỉ định tiêm bắp sâu, không tiêm tĩnh mạch hay tiêm trong da.
Trẻ em sinh non hơn 24 tuần thai tuổi vẫn có thể sử dụng vắc xin Infanrix hexa.
Trẻ sinh dưới 37 tuần và độ tuổi tiêm dưới 3 tháng nên ưu tiên tiêm Infanrix hexa.
Có thể thay thế Infanrix hexa và Hexaxim cho nhau ở các lần tiêm sau.
2.2. Phác đồ tiêm Infanrix hexa cho trẻ
Vắc xin Infanrix hexa với bản chất là giải độc tố bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào được chỉ định cho trẻ từ 6 tuần tuổi đến 2 tuổi với phác đồ như sau:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu.
– Mũi 2: Sau 1 tháng.
– Mũi 3: Sau 1 tháng.
– Mũi 4: Sau 12 tháng.
Liều dùng của vắc xin: 0.5ml/liều.
Theo thông tin kê toa vắc xin có thể được sử dụng cho trẻ từ 6 tuần tuổi. Tuy nhiên để phù hợp với lịch tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam. có thể tiêm cho trẻ khi đủ hoặc trên 2 tháng tuổi.
Nếu liều tiêm Infanrix hexa thứ ba của trẻ kết thúc sau 12 tháng thì cần đảm bảo tiêm mũi 4 sau ít nhất 6 tháng để trẻ có thể hoàn thành đủ 4 mũi tiêm trước khi 2 tuổi.
3. Thận trọng và lưu ý khi sử dụng vắc xin Infanrix hexa
3.1. Thận trọng trong khi sử dụng vắc xin Infanrix hexa
Chống chỉ định tiêm Infanrix hexa với trẻ có tiền sử bệnh não không rõ nguyên nhân trong vòng 7 ngày sau khi tiêm vắc xin chứa thành phần ho gà và những đối tượng có phản ứng quá mẫn sau khi tiêm trước đó.
Nên hoãn tiêm Infanrix hexa ở trẻ đang sốt cao cấp tính.
Thận trọng trong quyết định có sử dụng thêm vắc xin chứa thành phần ho gà nếu trẻ có bất kỳ biểu hiện nào trong những biểu hiện sau sau khi tiêm chủng bằng vắc xin chứa thành phần ho gà:
– Sốt cao trên 40 độ trong vòng 48 tiếng không do nguyên nhân khác.
– Suy sụp hoặc xảy ra tình trạng giống sốc trong vòng 48 tiếng sau tiêm.
– Quấy khóc liên tục, kéo dài trên 3 tiếng.
– Co giật kèm hoặc không kèm theo sốt trong vòng 72 tiếng.
Thành phần của Infanrix hexa có chứa neomycin và polymycin, do đó cần thận trọng khi sử dụng vắc xin cho những người có lịch sử quá mẫn với những kháng sinh này.
Ở trẻ mắc rối loạn thần kinh tiến triển bao gồm chứng co thắt, động kinh không kiểm soát hoặc bệnh não tiến triển nên hoãn tiêm vắc xin cho đến khi bệnh ổn định hoặc khỏi hẳn. Tuy nhiên quyết định có tiêm hay không cần tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể sau khi đã cân nhắc kĩ lưỡng lợi hại của việc tiêm phòng.
Không chống chỉ định vắc xin Infanrix hexa cho trẻ có tiền sử co giật do sốt, tuy nhiên đối tượng này nên được theo dõi chặt chẽ sức khỏe sau tiêm từ 3 – 4 ngày.
Không phải tất cả trẻ em tiêm Infanrix hexa đều đáp ứng miễn dịch bảo vệ. Những đối tượng như trẻ bị suy giảm miễn dịch hay trẻ đẻ non sau khi tiêm có thể không đạt đáp ứng miễn dịch như mong đợi.
Nghiên cứu chỉ ra khi tiêm vắc xin Infanrix hexa cùng với Prevenar 13 không cho thấy ảnh hưởng khi đáp ứng kháng thể với mỗi kháng nguyên riêng biệt, tuy nhiên tỉ lệ sốt cao trên 39 độ C tăng hơn so với tiêm Infanrix hexa đơn độc.
Tương tự các loại vắc xin dạng tiêm khác, phòng tiêm chủng cần có sẵn các phương án theo dõi và điều trị thích hợp trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ.
3.2. Phản ứng phụ cần lưu ý của Infanrix hexa
Vắc xin Infanrix hexa đã được kiểm chứng có độ an toàn cao. Tuy nhiên sau khi tiêm phòng, trẻ có thể gặp một số phản ứng nhẹ, không kéo dài và không cần điều trị bởi đó là dấu hiệu của cơ thể đáp ứng miễn dịch. Cụ thể gồm:
– Phản ứng tại chỗ: Sưng đỏ và đau từ 1-3 ngày, có thể nổi cục cứng.
– Phản ứng toàn thân: Sốt, quấy khóc, tiêu chảy, lơ mơ, bồn chồn, mệt mỏi, nôn mửa và bú kém.
Một số phản ứng hiếm gặp nghiêm trọng hơn như sốt co giật, phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, suy sụp hoặc tình trạng giống sốc, sưng to lan rộng nếu phát hiện cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và theo dõi.
Phản ứng sưng sau mũi nhắc lại thường được phát hiện nhiều hơn ở trẻ sử dụng vắc xin ho gà vô bào trong tiêm chủng cơ bản so với trẻ sử dụng vắc xin ho gà toàn tế bào và phản ứng này thường hết sau 4 ngày.
Trên đây là những thông tin về vắc xin Infanrix hexa 6 trong 1 cũng như phác đồ, chỉ định, chống chỉ định và lưu ý khi tiêm Infanrix hexa cho trẻ. Hi vọng những thông tin này đã giúp quý phụ huynh nắm rõ hơn về công dụng và lịch tiêm chủng khuyến cáo. Trong trường hợp phụ huynh có thắc mắc liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI để được giải đáp.