Xét nghiệm ung thư trực tràng để phát hiện và phòng tránh ung thư

Tham vấn bác sĩ
Thạc sĩ, Bác sĩ, Thầy thuốc ưu tú

Tạ Quang Mậu

Bác sĩ Nội Khoa

Xét nghiệm ung thư trực tràng là cách kiểm tra bệnh nhân có bị bệnh hay không. Việc thăm khám nhằm xác định các triệu chứng do ung thư trực tràng hay các bệnh khác gây nên.

Bệnh ung thư trực tràng là tế bào ung thư hình thành trong các mô của trực tràng. Trực tràng nằm trong hệ thống tiêu hóa của mỗi người. Hệ thống tiêu hóa lấy dinh dưỡng (vitamin, chất béo, khoáng chất, protein, carbohydrate và nước) từ thức ăn. Ngoài ra, hệ thống tiêu hóa còn giúp đẩy chất thải ra khỏi cơ thể.

bệnh ung thư trực tràng

1. Tiền sử sức khỏe dẫn đến nguy cơ phát triển ung thư trực tràng

Bất cứ điều gì làm tăng khả năng mắc bệnh thì được gọi là yếu tố nguy cơ. Nếu bạn có một yếu tố nguy cơ, không có nghĩa bạn sẽ bị ung thư. Ngược lại, không có các yếu tố nguy cơ không chắc chắn là bạn sẽ không bao giờ bị ung thư. Cách duy nhất và chính xác nhất để biết là xét nghiệm ung thư trực tràng.

Các yếu tố nguy cơ gây ra u ác tính đại trực tràng bao gồm:

– Có tiền sử gia đình bị ung thư ruột kết, trực tràng (cha mẹ, anh chị em ruột, con cái).

– Cá nhân có tiền sử bị ung thư ruột kết, trực tràng hoặc buồng trứng.

– Có tiền sử mắc u tuyến có nguy cơ cao (polyp đại trực tràng có kích thức từ 1 cm trở lên hoặc có tế bào bất thường khi nhìn dưới kính hiển vi).

– Có những thay đổi di truyền ở một số gen làm tăng nguy cơ bị đa polyp tuyến gia đình (FAP) hoặc hội trứng Lynch (ung thư đại trực tràng không polyp di truyền).

– Bệnh nhân từng mắc viêm loét đại tràng mãn tính.

– Uống 3 ly rượu trở lên/ngày

– Hút thuốc lá

– Béo phì

Tuổi già cũng là yếu tố nguy cơ chính đối với hầu hết bệnh ung thư. Nguy cơ mắc ung thư tăng lên khi bạn già đi.

2. Các dấu hiệu của ung thư trực tràng bao gồm thay đổi thói quen đại tiện hoặc có máu trong phân

Lẫn máu (đỏ tươi hoặc sẫm) trong phân.

Thay đổi về thói quen đại tiện: tiêu chảy, táo bón, phân hẹp hơn hoặc có hình dạng khác bình thường.

Khó chịu ở bụng (thường xuyên đau bụng, đầy hơi, chuột rút).

Thay đổi khẩu vi.

Sụt cân không rõ nguyên do.

Cảm thấy cơ thể mệt mỏi.

tầm soát ung thư trực tràng

Phân lẫn máu, sụt cân, đau bụng… là những dấu hiệu cảnh báo u ác tính trực tràng.

3. Các xét nghiệm ung thư trực tràng được sử dụng

Để biết có mắc ung thư trực tràng hay không, bạn nên tầm soát sức khỏe thường xuyên hoặc làm các xét nghiệm sau đây

3.1. Khám sức khỏe

Khám cơ thể để kiểm tra tổng quát, bao gồm kiểu tra các dấu hiệu của bệnh, phát hiện khối u hoặc những thay đổi bất thường.

3.2. Kỹ thuật số kiểm tra trực tràng (phương pháp DRE)

Bác sĩ dùng ngón tay (đeo găng, đã được bôi trơn) vào phần dưới của trực tràng để sờ tìm khối u hoặc những bất thường. Ở phụ nữ, có thể sẽ kiểm tra thêm âm đạo.

3.3. Nội soi đại tràng

Đây là thủ thuật để quan sát bên trong trực tràng và đại tràng để tìm polyp, các vùng bất thường hoặc ung thư. Thiết bị nội soi là một dụng cụ mỏng, hình ống có gắn đèn và một thấu kính để quan sát. Phương pháp nội soi hiện đại còn có thêm công cụ để cắt polyp hoặc lấy mẫu mô trực tiếp trong quá trình nội soi. Mẫu sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi trong phòng xét nghiệm để tìm dấu hiệu ung thư.

3.4. Sinh thiết

Lấy một phần tế bào hoặc mô để soi dưới kính hiển vi. Mô được dùng để kiểm tra xem bệnh nhân có khả năng bị đột biến gen gây ra ung thư đại trực tràng không polyp di truyền hay không. Điều này sẽ giúp lập kế hoạch điều trị nếu khách hàng mắc bệnh.

3.5. Xét nghiệm kháng nguyên cacinoembryonic (CEO)

Xét nghiệm đo mức CEA trong máu. CEA được giải phóng vào máu từ cả tế bào ung thư và tế bào bình thường. Khi tìm thấy lượng CEA cao hơn bình thường, đó có thể là dấu hiệu ung thư trực tràng.

xét nghiệm ung thư trực tràng

Cách hiệu quả nhất để phòng tránh ung thư trực tràng là thường xuyên tầm soát cơ thể giúp kịp thời phát hiện mầm mống.

4. Có 3 con đường giúp ung thư lây lan trong cơ thể

Tế bào ung thư trong cơ thể người có thể lây lan qua mô, hệ thống bạch huyết và máu:

– Mô: ung thư lây lan từ nơi nó khởi phát bằng cách phát triển sang các khu vực lân cận

– Hệ bạch huyết: u ác tính lây lan từ nơi nó bắt đầu xâm nhập vào hệ thống bạch huyết. Tế bào u ác tính di chuyển qua các mạch bạch huyết đến các bộ phận khác của cơ thể.

– Máu: ung thư lây lan từ nơi nó khởi phát bằng cách xâm nhập vào máu. Tế bào u ác tính di chuyển qua các mạch máu đến các bộ phận khác của cơ thể.

“Di căn” tức là khi ung thư lan sang một bộ phận khác của cơ thể. Các tế bào u ác tính tách ra khỏi nơi chúng bắt đầu (khối u nguyên phát) và di chuyển qua hệ thống bạch huyết hoặc máu. Khối u di căn là loại ung thư giống như khối u ác tính nguyên phát. Ví dụ, nếu ung thư trực tràng lan đến phổi, các tế bào ung thư trong phổi thực sự là tế bào ung thư trực tràng. Bệnh này gọi là ung thư trực tràng di căn, không phải ung thư phổi.

U ác tính trực tràng có thể tái phát sau khi đã được điều trị. Nó có thể tái phát ở trực tràng hoặc các bộ phận khác của cơ thể như ruột kết, xương chậu, gan hoặc phổi.

Khách hàng nên thực hiện tầm soát sức khỏe đều đặn để phòng tránh ung thư trực tràng cũng như các bệnh ung thư khác. Hệ thống y tế Thu Cúc TCI có đầy đủ các thiết bị xét nghiệm ung thư trực tràng dưới sự thực hiện của đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao. Để đăng ký khám, khách hàng vui lòng liên hệ số tổng đài.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ:
Từ khóa:

Tin tức mới
Đăng ký nhận tư vấn
Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn
Connect Zalo TCI Hospital