Chế độ thai sản bảo hiểm xã hội mới nhất 2020- Điều kiện, hồ sơ hưởng

Tham vấn bác sĩ
Bác sĩ CKII

Nguyễn Văn Hà

Phó Giám đốc Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc TCI, Trưởng khoa Phụ Sản

Có lẽ chế độ thai sản bảo hiểm xã hội, điều kiện hưởng và hồ sơ, giấy tờ cần thiết để được hưởng chế độ thai sản là những vấn đề được nhiều mẹ bầu quan tâm nhất khi chuẩn bị sinh con. Vậy chế độ thai sản năm 2020 có gì khác so với những năm trước, mức chi trả cụ thể trong từng trường hợp thế nào, các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé. 

Menu xem nhanh:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội năm 2020

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Lao động nữ mang thai

– Lao động nữ sinh con

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

– Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

– Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con

Người lao động lưu ý, trong một số trường hợp sau thì phải đóng BHXH đủ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con (hoặc nhận nuôi) thì mới được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể là các trường hợp:

  • Lao động nữ sinh con
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
  • Người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi
chế độ thai sản 2020

Đóng đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con sẽ được hưởng chế độ thai sản 2020

Tuy nhiên, lao động nữ sinh con đã đóng BHXH đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu người lao động đủ 2 điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định.

Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau

– Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

– Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

Trong các điều kiện để hưởng chế độ thai sản thường có mốc “12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi”. Vậy mốc thời gian này được tính như thế nào? Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ được tính cụ thể trong 2 trường hợp:

  •  Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Ví dụ: Chị A. sinh con ngày 14/12/2020 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được tính từ tháng 12/2019 đến tháng 11/2020. Nếu trong thời gian này chị A. đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên  hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A. được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Hiểu rõ chế độ thai sản 2020 các bố mẹ sẽ không bỏ lỡ những quyền lợi quan trọng mình sẽ được hưởng khi sinh con

Hiểu rõ chế độ thai sản 2020 các bố mẹ sẽ không bỏ lỡ những quyền lợi quan trọng mình sẽ được hưởng khi sinh con

  • Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định trên (không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi).

Ví dụ: Chị A. sinh con ngày 18/1/2020 thì thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 2/2019 đến tháng 1/2020. Nếu trong thời gian này chị A. đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản 2020

1. Đối với lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) sinh con

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:

  • Bản sao giấy khai sinh
  • Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp thai sản
  • Danh sách lao động tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT)

Theo quy định, người lao động sẽ nộp bản sao giấy khai sinh còn doanh nghiệp sẽ lập mẫu danh sách đề nghị hưởng trợ cấp thai sản và danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT.

* Trường hợp con chết sau khi sinh

Ngoài hồ sơ trên thì cần có: Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con

Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:

Ngoài hồ sơ cần có trên thì hồ sơ có thêm bảo sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

Để được hưởng chế độ thai sản 2020 trong hồ sơ cần có bản sao giấy khai sinh của con

Để được hưởng chế độ thai sản 2020 trong hồ sơ cần có bản sao giấy khai sinh của con

* Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con

Hồ sơ sẽ có thêm biên bản giám định y khoa (GĐYK) của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

* Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền

Ngoài hồ sơ trên, người lao động nữ cần chuẩn bị:

  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.

* Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:

– Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

– Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

2. Đối với lao động nữ đi khám thai, bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý: người lao động thực hiện biện pháp tránh thai

Hồ sơ gồm:

* Trường hợp điều trị nội trú:

– Sổ BHXH

– Bản sao giấy ra viện của người lao động

– Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.

* Trường hợp điều trị ngoại trú:

– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH

– Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

3. Đối với người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi:

Thủ tục hưởng chế độ thai sản năm 2020 gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Đối với lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con

Hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản 2020 gồm:

– Sổ BHXH

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con

Theo chế độ thai sản 2020, vợ sinh nở người chồng cũng được nghỉ chăm vợ theo số ngày quy định

Theo chế độ thai sản 2020, vợ sinh nở người chồng cũng được nghỉ chăm vợ theo số ngày quy định

* Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

* Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Vợ sinh đẻ, người chồng sẽ được nghỉ chăm vợ theo số ngày quy định

5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:

– Sổ BHXH

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

* Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như quy định tại  mục d ở trên.

Trình tự giải quyết hưởng chế độ thai sản

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Theo chế độ thai sản 2020, trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan bảo hiểm

Theo chế độ thai sản 2020, trong 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp cho cơ quan bảo hiểm

* Thời hạn giải quyết và chi trả của Cơ quan BHXH:

– Trường hợp Doanh nghiệp đề nghị: Tối đa 6 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định

– Trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Thời gian hưởng chế độ thai sản năm 2020

1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

– Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày

– Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Trong chế độ thai sản 2020, khi đi khám thai lao động nữ cũng được hưởng chế độ

Trong chế độ thai sản 2020, khi đi khám thai lao động nữ cũng được hưởng chế độ

2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi

– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên

3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

– Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Nếu trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh con mà thai chết lưu, người lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, lao động nữ còn được nghỉ việc hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như trên.

Ví dụ: Chị A. liên tục tham gia BHXH bắt buộc được 3 năm,  mang thai đến tháng 8 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, một tháng sau khi nghỉ việc thì thai bị chết lưu. Như vậy chị A ngoài việc được hưởng chế độ thai sản cho đến khi thai chết lưu còn được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền nhưng tối đa không quá 50 ngày tính cả ngày Lễ, Nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản 2020 là trước khi sinh không quá 2 tháng

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản 2020 là trước khi sinh không quá 2 tháng

* Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau

– 05 ngày làm việc với sinh thường 1 con

– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi

– 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi, từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc

– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con

* Trường hợp sau khi sinh con

Nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con; nếu còn từ 2 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 06 tháng, thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của Pháp luật về lao động.

4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ

5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản

6. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Điều kiện, hồ sơ hưởng chế độ thai sản 2020 như thế nào là thắc mắc của rất nhiều mẹ bầu khi sắp đến ngày vượt cạn

Điều kiện, hồ sơ hưởng chế độ thai sản 2020 như thế nào là thắc mắc của rất nhiều mẹ bầu khi sắp đến ngày vượt cạn

– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

+ Từ ngày 01/07/2017: Mức lương cơ sở là: 1.300.000đ/tháng

+ Từ ngày 01/07/2018: Mức lương cơ sở là: 1.390.000đ/tháng

+ Từ ngày 01/07/2019: Mức lương cơ sở là: 1.490.000đ/tháng

+ Từ ngày 01/07/202:  Mức lương cơ sở là: 1.600.000đ/tháng

Mức hưởng chế độ thai sản năm 2020

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn

– Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc sẽ bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận nuôi con.

Ví dụ: 

Chị A. sinh con vào 16/03/2020 có quá trình đóng BHXH như sau:

  • Từ tháng 10/2019 – 01/2020 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 5.000.000đ/tháng
  • Từ tháng 02/2020 – 03/2020 (2 tháng) đóng BHXH với mức lương 6.500.000đ/tháng

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của của chị A. được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

=(5.000.00 *4) + (6.500.000*2)
                        6
=5.500.000đ/tháng

Như vậy mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị A. là 5.500.000đ/tháng.

Một ví dụ khác:

Nếu chị A. sinh con ngày 13/5/2020 và có quá trình đóng BHXH như sau:

  • Từ tháng 5/2017 đến tháng 4/2019 (24 tháng) đóng BHXH mới mức lương 8.500.000đ/tháng
  • Từ tháng 5/2019 đến tháng 8/2019 (4 tháng) đóng BHXH với mức lương 7.000.000đ/tháng
  • Từ tháng 9/2019 đến tháng 4/2020 (8 tháng) chị A. nghỉ dưỡng thai không đóng BHXH (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền)

Thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị A. được tính như sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

=(7.000.00 *4) + (8.500.000*2)
                    6
=7.500.000đ/tháng

Như vậy: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị A. là 7.500.000đ/tháng.

Khi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, mẹ sẽ nhận được các chế độ, tiền trợ cấp thai sản theo quy định

Khi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, mẹ sẽ nhận được các chế độ, tiền trợ cấp thai sản theo quy định

Kết luận mức hưởng chế độ thai sản 2020

Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi thì mức hưởng chế độ thai sản 2020 sẽ gồm 2 khoản:

– Trợ cấp lần 1 cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở được tính như sau:

  • Từ ngày 01/01/2020 – 30/06/2020 là: 1.490.000đ/tháng (2 mức lương cơ sở = 2*1.490.000 = 2.980.000)
  • Từ ngày 01/07/2020 trở đi là: 1.600.000đ/tháng (2 mức lương cơ sở =  2*1.600.000 = 3.200.000

– Mức hưởng 6 tháng bằng 100% mức lương bình quân đóng BHXH 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc.

Ví dụ: Bạn A. tham gia BHXH với mức lương 5.000.000đ/tháng thì mức hưởng chế độ thai sản sẽ là = 5.000.000 *6 = 30.000.000

Như vậy mức hưởng chế độ thai sản 2020 của bạn A (sinh trước ngày 30/6/2020)  =  30.000.000 + 2.980.000 = 32.980.000

Lưu ý: 

  • Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con được tính theo mức trợ cấp tháng như trên, trường hợp có ngày lẻ thì mức lương hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày
  • Mức hưởng một ngày đối với chế độ khám thai và Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

  Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian sau 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.

Sau sinh nếu sức khỏe chưa hồi phục, mẹ bầu sẽ được nghỉ dưỡng sức thêm

Sau sinh nếu sức khỏe chưa hồi phục, mẹ bầu sẽ được nghỉ dưỡng sức thêm

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

  •  Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
  •  Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
  •  Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

Ví dụ: Chị A. dang tham gia BHXH bắt buộc, ngày 15/12/2019 phải trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/1/2020 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị A. được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 5 ngày. Thời gian 5 ngày này của chị A. sẽ được tính cho năm 2019.

Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo đúng quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc

Như vậy khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của Pháp luật, người lao động có thể nộp ngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có thể nộp ngay cho cơ quan BHXH để giải quyết sớm cho người lao động.

Trên đây là những thông tin về chế độ thai sản bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2020. Hi vọng với những kiến thức bổ ích này, các cặp vợ chồng khi có kế hoạch sinh con hoặc nhận con nuôi trong năm 2020 có thể hiểu rõ các quyền lợi của mình và người thân sẽ được hưởng. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến chế độ thai sản hoặc những vấn đề mang thai, sau sinh

Tin liên quan

  • Bảo hiểm thai sản là gì? Những điều mẹ bầu cần biết về bảo hiểm thai sản
  • Giúp mẹ giải quyết vấn đề chi phí đi sinh nhờ Bảo hiểm thai sản bảo lãnh
  • Bảo hiểm thai sản y tế và những điều mẹ bầu cần biết

Sản phụ khoa – Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ:
Từ khóa:

Tin tức mới
Đăng ký nhận tư vấn
Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn
Connect Zalo TCI Hospital