Dấu hiệu viêm ruột thừa cảnh báo biến chứng bệnh

Tham vấn bác sĩ
Thầy thuốc ưu tú, Bác sĩ CKII

Lê Ngọc Thương

Phó Giám đốc Bệnh viện, Phụ trách Ngoại tổng hợp, kiêm Trưởng khoa Ngoại

Viêm ruột thừa nằm trong những cấp cứu ngoại khoa chiếm tỉ lệ cao nhất tại Việt Nam. Nắm được các dấu hiệu viêm ruột thừa giúp người bệnh chủ động có hướng xử lý kịp thời, ngăn ngừa biến chứng.

1. Hiểu về viêm ruột thừa 

Ruột thừa là một cấu trúc thuộc ống tiêu hóa, thường nằm ở góc phần tư bên phải vùng bụng dưới, gần xương hông. Cơ quan này có hình dạng giống như một ngón tay với độ dài vài centimet, một đầu tịt, đầu khác gắn với manh tràng (gần chỗ nối tiếp giữa ruột non và đại tràng phải).

Có nhiều cách lý giải khác nhau về sự tồn tại của ruột thừa. Một số nghiên cứu cho rằng ruột thừa đóng vai trò như một túi chứa các lợi khuẩn có ích, có khả năng khôi phục lại hệ tiêu hóa sau các đợt tiêu chảy do nhiễm trùng. Cũng có giả thiết khác khẳng định ruột thừa chỉ là một tàn tích của ống tiêu hóa sau quá trình tiến hóa của con người.

Khi xảy ra tắc nghẽn bên trong ruột thừa, các chất thải đến ruột già sẽ bị tích tụ. Đây là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, tấn công và gây viêm ruột thừa. 

Vị trí ruột thừa trong cấu trúc ống tiêu hóa.

Vị trí ruột thừa trong cấu trúc ống tiêu hóa.

2. Nhận biết các dấu hiệu viêm ruột thừa điển hình

2.1 Đau ruột thừa là dấu hiệu nhận biết sớm bệnh viêm ruột thừa

Người bệnh mắc viêm ruột thừa thường có xu hướng cảm nhận thấy cơn đau ruột thừa đầu tiên. Tính chất đau có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí đoạn ruột thừa, tình trạng bệnh lý, sức đề kháng của người bệnh hay các loại thuốc đang sử dụng… Ở thể viêm điển hình, cơn đau thường khởi phát ở khu vực quanh rốn. Sau một vài giờ, có xu hướng đau tăng và lan xuống hố chậu phải. Lúc này người bệnh tiếp tục cảm thấy đau âm ỉ kéo dài, đau nhiều hơn khi dùng tay ấn, khi ho hoặc thay đổi tư thế.  

Đau ruột thừa là dấu hiệu điển hình của một đợt viêm ruột thừa cấp. Do đó tên của triệu chứng này cũng thường được sử dụng phổ biến để gọi căn bệnh viêm ruột thừa. 

2.2. Dấu hiệu viêm ruột thừa – Sốt

Khi một đợt viêm ruột thừa khởi phát, người bệnh có thể gặp tình trạng sốt nhẹ. Đây là dấu hiệu hệ miễn dịch đang ra sức tấn công các tác nhân gây viêm, nhiễm trùng ở ruột thừa. Viêm ruột thừa càng nghiêm trọng, bệnh nhân sốt càng cao. Trường hợp viêm phúc mạc, thân nhiệt người bệnh có thể lên đến 38-39 độ C. 

Sốt là dấu hiệu của bệnh viêm ruột thừa.

Sốt là dấu hiệu của bệnh viêm ruột thừa.

Bên cạnh đau bụng, sốt, dấu hiệu đau ruột thừa còn bao gồm các rối loạn tiêu hóa. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón, chướng bụng, khó tiêu.

Đáng chú ý, chứng chán ăn được các chuyên gia nhận định là gần như luôn xuất hiện trong mọi ca bệnh viêm ruột thừa, đến nỗi nếu không có triệu chứng này thì cần xem xét lại chẩn đoán viêm ruột thừa ở người bệnh. 

Thông thường, các dấu hiệu viêm ruột thừa xuất hiện theo thứ tự: chán ăn – đau ruột thừa – buồn nôn/ nôn ói. Ngoài ra có thể đi kèm các triệu chứng đặc trưng đã đề cập. 

3. Biến chứng đáng chú ý của bệnh viêm ruột thừa 

3.1 Viêm phúc mạc 

Đây là biến chứng nguy hiểm nhất, xảy ra khi ruột thừa bị viêm và vỡ, chảy vào ổ bụng. Tình trạng viêm phúc mạc đặc trưng bởi các triệu chứng như: đau bụng dữ dội, sốt cao, tụt huyết áp, giảm thân nhiệt, bí trung đại tiện, chướng bụng do liệt ruột… Nếu không được cấp cứu kịp thời, tính mạng người bệnh sẽ bị đe dọa do nhiễm trùng và nhiễm độc. 

Tại thời điểm trước 3 ngày kể từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên, tỷ lệ thủng ruột thừa  thấp nhất là 15%. Do đó ngay khi có chẩn đoán viêm ruột thừa, người bệnh nên thực hiện phẫu thuật, tránh những hậu quả nghiêm trọng.

3.2 Áp xe ruột thừa

Sau khi ruột thừa bị vỡ, nếu vùng viêm chưa tràn vào ổ bụng, nó có thể được bao bọc, khu trú lại bởi các mạc nối, mạc treo ruột và ruột non tạo thành ổ áp xe ruột thừa. Đây được đánh giá là tình trạng đỡ nguy hiểm hơn so với viêm phúc mạc,  nhưng vẫn có nguy cơ tiến triển thành viêm phúc mạc nếu không được xử trí kịp thời. Thông thường, các bác sĩ sẽ tiến hành đặt ống dẫn lưu xuyên qua thành bụng và kê đơn kháng sinh để điều trị nhiễm trùng cho người bệnh. Sau khi tình trạng đã ổn định, phẫu thuật sẽ tiếp tục được chỉ định để loại bỏ đoạn ruột thừa bị viêm.

3.3 Đám quánh ruột thừa

Là biến chứng xảy ra ở người bệnh có sức đề kháng mạnh hoặc do tác dụng của kháng sinh. Lúc này các quai ruột và mạc nối sẽ tiến đến bao bọc lấy ruột thừa bị viêm tạo thành một khối gọi là đám quánh. Khám ở hố chậu phải có thể thấy một khối cứng, không di động, ranh giới không rõ ràng. 

Đám quánh ruột thừa này có thể tiến triển theo 2 hướng: dập tắt đợt viêm ruột thừa cấp, phản ứng viêm giảm dần hoặc tiến triển thành áp xe ruột thừa. Đối với biến chứng này, thông thường sẽ không chỉ định mổ ngay mà cần theo dõi thêm. 

4. Phát hiện viêm ruột thừa như thế nào?

Người bệnh ngay khi xuất hiện các dấu hiệu viêm ruột thừa như: đau bụng nhiều giờ liền (chủ yếu tập trung ở hố chậu phải), có kèm sốt, tiêu chảy hoặc táo bón (ít xảy ra hơn)… cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, tránh tình huống nguy hiểm.

70% ca bệnh viêm ruột thừa có những biểu hiện triệu chứng điển hình. Do đó chẩn đoán bệnh dựa trên triệu chứng lâm sàng là phương pháp được áp dụng trước hết.

Khám lâm sàng có thể bao gồm khám vùng bụng, khám trực tràng (nếu cần) và khám vùng tiểu khung đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ để loại trừ các nguyên nhân từ bệnh phụ khoa.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh làm các xét nghiệm để tìm dấu hiệu nhiễm trùng do viêm ruột thừa như: xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu. Phụ nữ có thể được thử thai để tránh trường hợp thai ngoài tử cung là nguyên nhân gây nên các triệu chứng như viêm ruột thừa.

Với những ca bệnh viêm ruột thừa không điển hình, chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò then chốt. Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính có thể giúp xác định viêm ruột thừa với tỷ lệ hơn 98%. Các kỹ thuật này cũng giúp chẩn đoán phân biệt với những bệnh có triệu chứng tương tự, giảm thiểu khả năng sai sót.

5. Điều trị bệnh 

Các bác sĩ khuyến cáo, người bệnh mắc viêm ruột thừa nên được phẫu thuật càng sớm càng tốt, ngay khi có chẩn đoán (Trừ trường hợp bệnh nhân không đảm bảo cho phẫu thuật).

Điều trị bằng kháng sinh ngăn ngừa nhiễm trùng có thể được chỉ định cho các ca bệnh viêm ruột thừa không biến chứng. Tuy nhiên, phương pháp này ghi nhận tỷ lệ tái phát sau 1 năm lên đến 30%. Do đó, phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa vẫn là nguyên tắc vàng trong điều trị bệnh.

Bác sĩ có thể tiến hành mổ mở hoặc mổ nội soi tùy thuộc vào tình trạng viêm. Thông qua qua mera được đưa vào ổ bụng, bác sĩ sẽ sử dụng các thiết bị chuyên dụng cho việc loại bỏ đoạn ruột thừa.

 

Phẫu thuật là phương pháp tối ưu đối với trường hợp viêm ruột thừa.

Phẫu thuật là phương pháp tối ưu đối với trường hợp viêm ruột thừa.

Viêm ruột thừa có khả năng tiến triển cực nhanh và gây ra các hậu quả nặng nề. Người bệnh ngay khi nghi ngờ các dấu hiệu viêm ruột thừa tuyệt đối không nên chủ quan và cần đến trung tâm y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

 

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Chia sẻ:
Từ khóa:

Tin tức mới
Đăng ký nhận tư vấn
Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của Quý khách để được nhận tư vấn
Connect Zalo TCI Hospital